cách lấy code go88
ae888 fabet
go88 web-go88.com
789bet 14
cách lấy code go88
ae888 fabet
go88 web-go88.com
789bet 14

trang chu sumvip

$8927

QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ** Số: 33/2005/QH11

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC HỘI

  

  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  

**

  Số: 33/2005/QH11

  Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005

  Căn cứ vào

  Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ

  sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội

  khoá X, kỳ họp thứ 10;

  Bộ luật này quy định về dân sự.

  PHẦN THỨ NHẤT

  NHỮNG QUY

  ĐỊNH CHUNG

  CHƯƠNG I

  NHIỆM VỤ VÀ

  HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ

  Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự

  Bộ luật dân sự quy

  định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân,

  chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các

  quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây

  gọi chung là quan hệ dân sự).

  Bộ luật dân sự có

  nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà

  nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ

  dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân

  dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

  Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự

  1. Bộ luật dân sự

  được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu

  lực, trừ trường hợp được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định

  khác.

  2. Bộ luật dân sự

  được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước

  ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

  thành viên có quy định khác.

  Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật

  Trong trường hợp

  pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập

  quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập

  quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc

  quy định trong Bộ luật này.

  CHƯƠNG II

  NHỮNG

  NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

  Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận

  Quyền tự do cam

  kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo

  đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không

  trái đạo đức xã hội.

  Trong quan hệ

  dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng

  ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

  Cam kết, thoả

  thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá

  nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.

  Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng

  Trong quan hệ

  dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới

  tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn

  hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.

  Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực

  Trong quan hệ dân

  sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền,

  nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.

  Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự

  Các bên phải

  nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc

  không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực

  hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.

  Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp

  Việc xác lập, thực

  hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và

  phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân,

  tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức

  cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

  Đồng bào các dân

  tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước

  nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.

  Việc giúp đỡ người

  già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được

  khuyến khích.

  Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự

  1. Tất cả các

  quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật

  bảo vệ.

  2. Khi quyền dân

  sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định

  của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

  a) Công nhận

  quyền dân sự của mình;

  b) Buộc chấm

  dứt hành vi vi phạm;

  c) Buộc xin

  lỗi, cải chính công khai;

  d) Buộc thực

  hiện nghĩa vụ dân sự;

  đ) Buộc bồi

  thường thiệt hại.

  Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,

  quyền, lợi ích hợp

  pháp của người

  khác

  Việc xác lập, thực

  hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi

  ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

  Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

  Việc xác lập, thực

  hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định

  khác của pháp luật.

  Điều 12. Nguyên tắc hoà giải

  Trong quan hệ dân

  sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến

  khích.

  Không ai được dùng

  vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các

  tranh chấp dân sự.

  Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự

  Quyền, nghĩa vụ

  dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:

  1. Giao dịch dân

  sự hợp pháp;

  2. Quyết định của

  Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;

  3. Sự kiện pháp lý

  do pháp luật quy định;

  4. Sáng tạo giá

  trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;

  5. Chiếm hữu

  tài sản có căn cứ pháp luật;

  6. Gây thiệt

  hại do hành vi trái pháp luật;

  7. Thực hiện

  công việc không có ủy quyền;

  8. Chiếm hữu,

  sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

  9. Những căn cứ

  khác do pháp luật quy định.

  CHƯƠNG III

  CÁ NHÂN

  MỤC 1

  NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH

  VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN

  Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

  1. Năng lực pháp luật

  dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

  2. Mọi cá nhân đều

  có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

  3. Năng lực pháp luật

  dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

  Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

  Cá nhân có các

  quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:

  1. Quyền nhân

  thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

  2. Quyền sở

  hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;

  3. Quyền tham

  gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

  Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

  Năng lực pháp luật

  dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.

  Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

  Năng lực hành

  vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,

  thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

  Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên

  Người từ đủ

  mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người

  chưa thành niên.

  Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên

  Người thành niên

  có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều

  22 và Điều 23 của Bộ luật này.

  Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu

  tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

  1. Người từ đủ sáu

  tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải

  được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu

  sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.

  2. Trong trường

  hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo

  đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự

  mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường

  hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự

  Người chưa đủ sáu

  tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi

  phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

  Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người

  do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được

  hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án

  ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ

  chức giám định.

  Khi không còn căn

  cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính

  người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy

  bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  2. Giao dịch dân

  sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật

  xác lập, thực hiện.

  Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

  

  width=2 height=2 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/00002463_files/image001.gif">1.

  Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản

  của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan,

  tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng

  lực hành vi dân sự.

  2. Người đại diện

  theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện

  do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn

  chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật,

  trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

  3. Khi không

  còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu

  cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ

  chức hữu quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực

  hành vi dân sự.

  MỤC 2

  QUYỀN NHÂN THÂN

  Điều 24. Quyền nhân thân

  Quyền nhân thân

  được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không

  thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân

  Khi quyền nhân

  thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:

  1. Tự mình cải

  chính;

  2. Yêu cầu

  người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm

  chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;

  3. Yêu cầu

  người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm

  bồi thường thiệt hại.

  Điều 26. Quyền đối với họ, tên

  1. Cá nhân có

  quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh

  của người đó.

  2. Cá nhân xác

  lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền công nhận.

  3. Việc sử dụng bí

  danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người

  khác.

  Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên

  1. Cá nhân có

  quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên

  trong các trường hợp sau đây:

  a) Theo yêu cầu

  của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến

  tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

  b) Theo yêu cầu

  của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con

  nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại

  họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

  c) Theo yêu cầu

  của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

  d) Thay đổi họ cho

  con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

  đ) Thay đổi họ,

  tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

  e) Thay đổi họ,

  tên của người được xác định lại giới tính;

  g) Các trường hợp

  khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

  2. Việc thay đổi

  họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

  3. Việc thay đổi

  họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được

  xác lập theo họ, tên cũ.

  Điều 28. Quyền xác định dân tộc

  1. Cá nhân khi

  sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp

  cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác

  định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả

  thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.

  2. Người đã thành

  niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu

  cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp

  sau đây:

  a) Xác định lại

  theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác

  nhau;

  b) Xác định lại

  theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc

  dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết

  cha đẻ, mẹ đẻ là ai.

  3. Trong trường

  hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định

  lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định

  tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.

  Điều 29. Quyền được khai sinh

  Cá nhân khi sinh

  ra có quyền được khai sinh.

  Điều 30. Quyền được khai tử

  1. Khi có người

  chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải

  khai tử cho người đó.

  2. Trẻ sơ sinh,

  nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi

  sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử.

  Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

  1. Cá nhân có

  quyền đối với hình ảnh của mình.

  2. Việc sử dụng

  hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã

  chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ,

  vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ

  trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy

  định khác.

  3. Nghiêm cấm việc

  sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của

  người có hình ảnh.

  Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể

  1. Cá nhân có

  quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.

  2. Khi phát

  hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có

  trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà

  phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.

  3. Việc thực

  hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ,

  cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa

  thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải

  được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng

  ‎ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ

  được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ

  sở y tế.

  4. Việc mổ tử

  thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  a) Có sự đồng ý

  của người quá cố trước khi người đó chết;

  b) Có sự đồng ý

  của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý

  kiến của người quá cố trước khi người đó chết;

  c) Theo quyết

  định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần

  thiết.

  Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể

  Cá nhân có quyền

  được hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc

  nghiên cứu khoa học.

  Việc hiến và sử

  dụng bộ phận cơ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.

  Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết

  Cá nhân có quyền

  hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người

  khác hoặc nghiên cứu khoa học.

  Việc hiến và sử

  dụng xác, bộ phận cơ thể của người chết được thực hiện theo quy định của pháp luật.

  Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người

  Cá nhân có quyền

  nhận bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.

  Nghiêm cấm việc

  nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục đích thương mại.

  Cá nhân có

  quyền được xác định lại giới tính.

  Việc xác định

  lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người

  đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp

  của y học nhằm xác định rõ về giới tính.

  Việc xác định

  lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.

  Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

  Danh dự, nhân

  phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

  Điều 38. Quyền bí mật đời tư

  1. Quyền bí mật

  đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

  2. Việc thu thập,

  công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý;

  trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười

  lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại

  diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu

  theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

  3. Thư tín,

  điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo

  đảm an toàn và bí mật.

  Việc kiểm soát

  thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân

  được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  Điều 39. Quyền kết hôn

  Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân

  và gia đình có quyền tự do kết hôn.

  Việc tự do kết

  hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người

  theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam

  với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

  Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng

  Vợ, chồng bình

  đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong

  quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh

  phúc, bền vững.

  Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia

  đình

  Các thành viên

  trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền

  thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

  Con, cháu chưa

  thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có

  bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.

  Điều 42. Quyền ly hôn

  Vợ, chồng hoặc cả

  hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

  Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con

  1. Người không

  được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.

  2. Người được nhận

  là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.

  Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi

  Quyền được nuôi

  con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận

  và bảo hộ.

  Việc nhận con

  nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.

  Điều 45. Quyền đối với quốc tịch

  Cá nhân có

  quyền có quốc tịch.

  Việc công nhận,

  thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định

  của pháp luật về quốc tịch.

  Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

  Cá nhân có quyền

  bất khả xâm phạm về chỗ ở.

  Việc vào chỗ ở của

  một người phải được người đó đồng ý.

  Chỉ trong trường

  hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo

  trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

  Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

  1. Cá nhân có

  quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

  2. Không ai

  được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để

  xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của

  người khác.

  Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú

  1. Cá nhân có

  quyền tự do đi lại, tự do cư trú.

  2. Quyền tự do

  đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

  Điều 49. Quyền lao động

  Cá nhân có

  quyền lao động.

  Mọi người đều

  có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối

  xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.

  Điều 50. Quyền tự do kinh doanh

  Quyền tự do

  kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

  Cá nhân có

  quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự

  do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của

  pháp luật.

  Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo

  1. Cá nhân có

  quyền tự do nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải

  tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và

  tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.

  2. Quyền tự do

  nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản

  trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.

  MỤC 3

  NƠI CƯ TRÚ

  Điều 52. Nơi cư trú

  1. Nơi cư trú

  của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

  2. Trường hợp

  không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này

  thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.

  Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên

  1. Nơi cư trú

  của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú

  khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc

  mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

  2. Người chưa

  thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha,

  mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

  Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ

  1. Nơi cư trú

  của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

  2. Người được

  giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được

  người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

  Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng

  1. Nơi cư trú

  của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

  2. Vợ, chồng có

  thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.

  Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân

  1. Nơi cư trú của

  quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

  2. Nơi cư trú của

  sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là

  nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo

  quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.

  Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

  Nơi cư trú của

  người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác

  là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú

  theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.

  MỤC 4

  GIÁM HỘ

  Điều 58. Giám hộ

  1. Giám hộ là việc

  cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định

  hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

  người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là

  người được giám hộ).

  2. Người được giám

  hộ bao gồm:

  a) Người chưa

  thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất

  năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế

  quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa

  thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;

  b) Người mất năng

  lực hành vi dân sự.

  3. Người chưa đủ

  mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và người được quy định

  tại điểm b khoản 2 Điều này phải có người giám hộ.

  4. Một người có

  thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ,

  trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62 của Bộ luật này.

  Điều 59. Giám sát việc giám hộ

  1. Người thân

  thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám

  sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực

  hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người

  giám hộ liên quan đến việc giám hộ.

  Người thân thích

  của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu

  không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám

  hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng

  không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám

  hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.

  2. Trong trường

  hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân

  thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này

  thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người

  giám sát việc giám hộ.

  3. Người giám sát

  việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

  Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

  Cá nhân có đủ các điều

  kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  1. Có năng lực

  hành vi dân sự đầy đủ;

  2. Có tư cách đạo

  đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị

  kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính

  mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

  3. Có điều kiện

  cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.

  Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

  Người giám hộ

  đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định

  được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng

  lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều

  kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu,

  được xác định như sau:

  1. Trong trường

  hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người

  giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện

  làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;

  2. Trong trường

  hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện

  làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ;

  nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người

  giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.

  Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân

  sự

  1. Trong trường

  hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất

  năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

  2. Trong trường

  hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành

  vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con

  cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ

  thì người con tiếp theo là người giám hộ.

  3. Trong trường

  hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có

  mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là

  người giám hộ.

  Điều 63. Cử người giám hộ

  Trong trường hợp

  người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ

  đương nhiên theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này

  thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có

  trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.

  Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ

  1. Việc cử người

  giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ,

  quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được

  giám hộ.

  2. Việc cử người

  giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

  Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ

  mười lăm tuổi

  Người giám hộ của

  người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chăm sóc, giáo

  dục người được giám hộ;

  2. Đại diện cho

  người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy

  định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch

  dân sự;

  3. Quản lý tài

  sản của người được giám hộ;

  4. Bảo vệ

  quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

  Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ

  mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

  Người giám hộ

  của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau

  đây:

  1. Đại diện cho

  người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy

  định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác

  lập, thực hiện giao dịch dân sự;

  2. Quản lý tài

  sản của người được giám hộ;

  3. Bảo vệ

  quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

  Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng

  lực hành vi dân sự

  Người giám hộ của

  người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chăm sóc, bảo

  đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

  2. Đại diện cho

  người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

  3. Quản lý tài

  sản của người được giám hộ;

  4. Bảo vệ

  quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

  Điều 68. Quyền của người giám hộ

  Người giám hộ có

  các quyền sau đây:

  1. Sử dụng tài sản

  của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của

  người được giám hộ;

  2. Được thanh

  toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

  3. Đại diện cho

  người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo

  vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

  Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ

  1. Người giám

  hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính

  mình.

  2. Người giám

  hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì

  lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho

  vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị

  lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

  Người giám hộ

  không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.

  3. Các giao

  dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản

  của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì

  lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

  Điều 70. Thay đổi người giám hộ

  1. Người giám

  hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:

  a) Người giám

  hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật

  này;

  b) Người giám

  hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm

  dứt hoạt động;

  c) Người giám

  hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

  d) Người giám hộ

  đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

  2. Trong trường

  hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này là người giám hộ đương

  nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được

  thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.

  3. Thủ tục thay

  đổi người giám hộ được cử được thực hiện theo quy định tại Điều

  64 và Điều 71 của Bộ luật này.

  Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử

  1. Khi thay đổi

  người giám hộ thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ

  mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay

  thế mình.

  2. Việc chuyển

  giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và

  tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử

  người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.

  3. Trong trường

  hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ là cá nhân chết, bị Toà án

  tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất

  tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động thì người cử người giám hộ lập

  biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ

  phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám

  hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.

  4. Việc chuyển

  giao giám hộ phải được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của

  người giám hộ mới công nhận.

  Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ

  Việc giám hộ chấm

  dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Người được giám

  hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  2. Người được giám

  hộ chết;

  3. Cha, mẹ của

  người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

  4. Người được

  giám hộ được nhận làm con nuôi.

  Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

  1. Khi việc giám

  hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ,

  người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của

  người được giám hộ.

  Trong trường hợp

  người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt

  việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được

  giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám

  hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được

  giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho ủy ban nhân

  dân xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ cư trú.

  Việc thanh toán

  tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.

  2. Các quyền,

  nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ

  được người giám hộ thực hiện như sau:

  a) Chuyển cho

  người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  b) Chuyển cho

  cha, mẹ của người được giám hộ trong trường hợp quy định tại khoản

  3 và khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

  c) Chuyển cho

  người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết.

  MỤC 5

  THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ

  TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT

  Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và

  quản lý tài sản của người đó

  Khi một người biệt

  tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có

  quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy

  định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp

  quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ

  luật này.

  Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

  1. Theo yêu cầu

  của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt

  tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:

  a) Đối với tài

  sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục

  quản lý;

  b) Đối với tài

  sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

  c) Tài sản do

  vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc

  chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

  thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

  2. Trong trường

  hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định

  một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú

  quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác

  quản lý tài sản.

  Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại

  nơi cư trú

  Người quản lý

  tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giữ gìn, bảo

  quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;

  2. Bán ngay tài

  sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;

  3. Thực hiện

  nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của

  người đó theo quyết định của Toà án;

  4. Giao lại tài

  sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết;

  nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi

  cư trú

  Người quản lý

  tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:

  1. Quản lý tài

  sản của người vắng mặt;

  2. Trích một phần

  tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán

  nợ đến hạn của người vắng mặt;

  3. Được thanh

  toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.

  Điều 78. Tuyên bố một người mất tích

  1. Khi một người

  biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông

  báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin

  tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người

  có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn

  hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không

  xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu

  tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được

  ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên

  của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

  2. Trong trường

  hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải

  quyết cho ly hôn.

  Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

  Người đang quản

  lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản

  1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người

  đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.

  Trong trường

  hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn

  thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của

  người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân

  thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ

  định người khác quản lý tài sản.

  Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

  1. Khi người bị

  tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo

  yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra

  quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

  2. Người bị tuyên

  bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao

  sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

  3. Trong trường

  hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị

  tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết

  định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

  Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết

  1. Người có

  quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người

  là đã chết trong các trường hợp sau đây:

  a) Sau ba năm,

  kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn

  không có tin tức xác thực là còn sống;

  b) Biệt tích

  trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có

  tin tức xác thực là còn sống;

  c) Bị tai nạn

  hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ,

  thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp

  pháp luật có quy định khác;

  d) Biệt tích

  năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này

  được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này.

  2. Tuỳ từng

  trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ

  vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

  Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án

  tuyên bố là đã chết

  1. Khi quyết

  định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ

  về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải

  quyết như đối với người đã chết.

  2. Quan hệ tài

  sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người

  đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về

  thừa kế.

  Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết

  1. Khi một người

  bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì

  theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra

  quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

  2. Quan hệ nhân

  thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định

  hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:

  a) Vợ hoặc chồng

  của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn

  có hiệu lực pháp luật;

  b) Vợ hoặc chồng

  của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó

  vẫn có hiệu lực pháp luật.

  3. Người bị tuyên

  bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế

  trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

  Trong trường hợp

  người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố

  tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã

  nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  CHƯƠNG IV

  PHÁP NHÂN

  MỤC 1

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN

  Điều 84. Pháp nhân

  Một tổ chức

  được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Được thành

  lập hợp pháp;

  2. Có cơ cấu tổ

  chức chặt chẽ;

  3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách

  nhiệm bằng tài sản đó;

  4. Nhân danh

  mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

  Điều 85. Thành lập pháp nhân

  Pháp nhân được

  thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền.

  Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

  1. Năng lực pháp luật

  dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự

  phù hợp với mục đích hoạt động của mình.

  2. Năng lực pháp luật

  dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm

  dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

  3. Người đại diện

  theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp

  nhân trong quan hệ dân sự.

  Điều 87. Tên gọi của pháp nhân

  1. Pháp nhân phải

  có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân

  biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

  2. Pháp nhân phải

  sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.

  3. Tên gọi của

  pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.

  Điều 88. Điều lệ của pháp nhân

  1. Trong trường

  hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải

  được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân

  phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật

  có quy định.

  2. Điều lệ của

  pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên gọi của

  pháp nhân;

  b) Mục đích và

  phạm vi hoạt động;

  c) Trụ sở;

  d) Vốn điều lệ,

  nếu có;

  đ) Cơ cấu tổ

  chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn

  của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;

  e) Quyền, nghĩa

  vụ của các thành viên;

  g) Thể thức sửa

  đổi, bổ sung điều lệ;

  h) Điều kiện

  hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.

  3. Việc sửa

  đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.

  Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân

  1. Pháp nhân

  phải có cơ quan điều hành.

  2. Tổ chức,

  nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều

  lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

  Điều 90. Trụ sở của pháp nhân

  Trụ sở của pháp

  nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân.

  Địa chỉ liên

  lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi

  khác làm địa chỉ liên lạc.

  Điều 91. Đại diện của pháp nhân

  1. Đại diện của

  pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người

  đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần

  thứ nhất của Bộ luật này.

  2. Đại diện

  theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc

  trong quyết định thành lập pháp nhân.

  Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân

  1. Pháp nhân có

  thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp

  nhân.

  2. Văn phòng

  đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền

  cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.

  3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực

  hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện

  theo ủy quyền.

  4. Văn phòng

  đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện,

  chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời

  hạn được ủy quyền.

  5. Pháp nhân có

  các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện,

  chi nhánh xác lập, thực hiện.

  Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân

  1. Pháp nhân

  phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người

  đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

  2. Pháp nhân

  chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho

  thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực

  hiện không nhân danh pháp nhân.

  3. Thành viên

  của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ

  dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.

  Điều 94. Hợp nhất pháp nhân

  1. Các pháp

  nhân cùng loại có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy định của điều

  lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền.

  2. Sau khi hợp

  nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân

  cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

  Điều 95. Sáp nhập pháp nhân

  1. Một pháp

  nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp

  nhân khác cùng loại (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều

  lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền.

  2. Sau khi sáp

  nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp

  nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.

  Điều 96. Chia pháp nhân

  1. Một pháp

  nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo

  quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Sau khi

  chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia

  được chuyển giao cho các pháp nhân mới.

  Điều 97. Tách pháp nhân

  1. Một pháp

  nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo

  quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Sau khi tách,

  pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù

  hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó.

  Điều 98. Giải thể pháp nhân

  1. Pháp nhân có

  thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  a) Theo quy

  định của điều lệ;

  b) Theo quyết

  định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  c) Hết thời hạn

  hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền.

  2. Trước khi

  giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.

  Điều 99. Chấm dứt pháp nhân

  1. Pháp nhân

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Hợp nhất,

  sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều

  94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;

  b) Bị tuyên bố

  phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

  2. Pháp nhân

  chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm

  được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3. Khi pháp

  nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.

  MỤC 2

  CÁC LOẠI PHÁP NHÂN

  Điều 100. Các loại pháp nhân

  1. Cơ quan nhà

  nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

  2. Tổ chức

  chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

  3. Tổ chức kinh

  tế.

  4. Tổ chức

  chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

  5. Quỹ xã hội,

  quỹ từ thiện.

  6. Tổ chức khác

  có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.

  Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân

  1. Cơ quan nhà

  nước, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức

  năng quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh

  doanh là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.

  2. Cơ quan nhà

  nước, đơn vị vũ trang nhân dân chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực

  hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.

  3. Trong trường

  hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu

  theo quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt

  động có thu bằng tài sản có được từ hoạt động này.

  Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

  1. Tổ chức chính

  trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở

  hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp

  nhân khi tham gia quan hệ dân sự.

  2. Tài sản của tổ

  chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thể phân chia cho các thành

  viên.

  3. Tổ chức chính

  trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình,

  trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách

  nhiệm dân sự.

  Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế

  1. Doanh nghiệp

  nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh

  nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện

  quy định tại Điều 84 của Bộ luật này là pháp nhân.

  2. Tổ chức kinh

  tế phải có điều lệ.

  3. Tổ chức kinh

  tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.

  Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

  xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

  1. Tổ chức chính

  trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội

  viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục

  đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ

  dân sự.

  2. Tổ chức chính

  trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu

  trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.

  3. Trong trường

  hợp tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

  nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia

  cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.

  Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện

  1. Quỹ xã hội, quỹ

  từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều

  lệ, hoạt động vì mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện

  và các mục đích xã hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp

  nhân khi tham gia quan hệ dân sự.

  2. Tài sản của quỹ

  xã hội, quỹ từ thiện được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật

  và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.

  3. Quỹ xã hội, quỹ

  từ thiện chỉ được phép tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải

  chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đó.

  4. Tổ chức đã lập

  quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc

  sở hữu của mình về các hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của

  quỹ trong quá trình quỹ hoạt động.

  Trong trường hợp

  quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động thì tài sản của quỹ không được phân

  chia cho các sáng lập viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.

  CHƯƠNG V

  HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC

  MỤC 1

  HỘ GIA ĐÌNH

  Điều 106. Hộ gia đình

  Hộ gia đình mà

  các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế

  chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh

  doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc

  các lĩnh vực này.

  Điều 107. Đại diện của hộ gia đình

  1. Chủ hộ là

  đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.

  Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.

  Chủ hộ có thể

  ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ

  dân sự.

  2. Giao dịch

  dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung

  của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.

  Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình

  Tài sản chung

  của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ

  gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được

  tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả

  thuận là tài sản chung của hộ.

  Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia

  đình

  1. Các thành

  viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức

  thoả thuận.

  2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá

  trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên

  đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười

  lăm tuổi trở lên đồng ý.

  Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình

  1. Hộ gia đình

  phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người

  đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.

  2. Hộ gia đình

  chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ

  để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm

  liên đới bằng tài sản riêng của mình.

  MỤC 2

  TỔ HỢP TÁC

  Điều 111. Tổ hợp tác

  1. Tổ hợp tác

  được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân

  xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức

  để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm

  là chủ thể trong các quan hệ dân sự.

  Tổ hợp tác có

  đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký

  hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Hợp đồng hợp

  tác có các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Mục đích,

  thời hạn hợp đồng hợp tác;

  b) Họ, tên, nơi

  cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;

  c) Mức đóng góp

  tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;

  d) Quyền, nghĩa

  vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;

  đ) Điều kiện

  nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;

  e) Điều kiện

  chấm dứt tổ hợp tác;

  g) Các thoả

  thuận khác.

  Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác

  Tổ viên tổ hợp

  tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

  Tổ hợp tác có

  quyền giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện

  những công việc nhất định.

  Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác

  1. Đại diện của

  tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.

  Tổ trưởng tổ

  hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần

  thiết cho tổ.

  2. Giao dịch

  dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt

  động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền,

  nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.

  Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác

  1. Tài sản do

  các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp

  tác.

  2. Các tổ viên

  quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.

  3. Việc định

  đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng

  ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.

  Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên

  Tổ viên có các

  nghĩa vụ sau đây:

  1. Thực hiện sự

  hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi

  ích chung của tổ hợp tác;

  2. Bồi thường

  thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.

  Điều 116. Quyền của tổ viên

  Tổ viên có các

  quyền sau đây:

  1. Được hưởng

  hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;

  2. Tham gia

  quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc

  kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.

  Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác

  1. Tổ hợp tác phải

  chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại

  diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.

  2. Tổ hợp tác chịu

  trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa

  vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng

  với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.

  Điều 118. Nhận tổ viên mới

  Tổ hợp tác có thể

  nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác.

  Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác

  1. Tổ viên có

  quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả thuận.

  2. Tổ viên ra

  khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ

  hợp tác, được chia phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh

  toán các nghĩa vụ của mình đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân

  chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì

  tài sản được trị giá bằng tiền để chia.

  Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác

  1. Tổ hợp tác

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Hết thời hạn

  ghi trong hợp đồng hợp tác;

  b) Mục đích của

  việc hợp tác đã đạt được;

  c) Các tổ viên

  thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.

  Trong trường

  hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

  đã chứng thực hợp đồng hợp tác.

  2. Tổ hợp tác

  chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường

  hợp do pháp luật quy định.

  3. Khi chấm

  dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không

  đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy

  định tại Điều 117 của Bộ luật này.

  Trong trường

  hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được

  chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  CHƯƠNG VI

  GIAO DỊCH DÂN SỰ

  Điều 121. Giao dịch dân sự

  Giao dịch dân sự

  là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm

  dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

  Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

  1. Giao dịch dân

  sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Người tham

  gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

  b) Mục đích và

  nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức

  xã hội;

  c) Người tham

  gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

  2. Hình thức

  giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật

  có quy định.

  Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự

  Mục đích của

  giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập

  giao dịch đó.

  Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự

  1. Giao dịch

  dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

  Giao dịch dân

  sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là

  giao dịch bằng văn bản.

  2. Trong trường

  hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải

  có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo

  các quy định đó.

  Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện

  1. Trong trường

  hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự

  thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

  2. Trong trường

  hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được

  do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện

  đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc

  đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi

  như điều kiện đó không xảy ra.

  Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự

  1. Trong trường

  hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc giải

  thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

  a) Theo ý muốn

  đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

  b) Theo nghĩa

  phù hợp với mục đích của giao dịch;

  c) Theo tập

  quán nơi giao dịch được xác lập.

  2. Việc giải

  thích hợp đồng dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 409

  của Bộ luật này, việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy

  định tại Điều 673 của Bộ luật này.

  Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu

  Giao dịch dân

  sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122

  của Bộ luật này thì vô hiệu.

  Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật,

  trái đạo đức xã hội

  Giao dịch dân

  sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

  thì vô hiệu.

  Điều cấm của

  pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện

  những hành vi nhất định.

  Đạo đức xã hội

  là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội,

  được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

  Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

  Khi các bên xác

  lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao

  dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp

  giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

  Trong trường

  hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì

  giao dịch đó vô hiệu.

  Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất

  năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực

  hiện

  Khi giao dịch dân

  sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị

  hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người

  đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định

  của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.

  Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

  Khi một bên có

  lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập

  giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của

  giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu

  Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

  Trong trường

  hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì

  được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.

  Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

  Khi một bên

  tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà

  án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

  Lừa dối trong

  giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên

  kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao

  dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

  Đe dọa trong

  giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc

  phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự,

  uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

  Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và

  làm chủ được hành vi của mình

  Người có năng lực

  hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và

  làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch

  dân sự đó là vô hiệu.

  Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình

  thức

  Trong trường hợp

  pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao

  dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án,

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định

  về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực

  hiện thì giao dịch vô hiệu.

  Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần

  Giao dịch dân sự

  vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến

  hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.

  Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Thời hiệu yêu

  cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày

  giao dịch dân sự được xác lập.

  2. Đối với các

  giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ

  luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

  không bị hạn chế.

  Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân

  sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của

  các bên kể từ thời điểm xác lập.

  2. Khi giao dịch

  dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau

  những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng

  tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu

  theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại

  phải bồi thường.

  Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân

  sự vô hiệu

  1. Trong trường

  hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải

  đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ

  ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy

  định tại Điều 257 của Bộ luật này.

  2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản

  phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người

  thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp

  người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao

  dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là

  chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do

  bản án, quyết định bị hủy, sửa.

  CHƯƠNG VII

  ĐẠI DIỆN

  Điều 139. Đại diện

  1. Đại diện là

  việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của

  người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch

  dân sự trong phạm vi đại diện.

  2. Cá nhân,

  pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua

  người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật

  quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

  3. Quan hệ đại

  diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.

  4. Người được

  đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác

  lập.

  5. Người đại

  diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.

  Điều 140. Đại diện theo pháp luật

  Đại diện theo

  pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  quyết định.

  Điều 141. Người đại diện theo pháp luật

  Người đại diện

  theo pháp luật bao gồm:

  1. Cha, mẹ đối

  với con chưa thành niên;

  2. Người giám

  hộ đối với người được giám hộ;

  3. Người được

  Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

  4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc

  quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  5. Chủ hộ gia

  đình đối với hộ gia đình;

  6. Tổ trưởng tổ

  hợp tác đối với tổ hợp tác;

  7. Những người

  khác theo quy định của pháp luật.

  Điều 142. Đại diện theo ủy quyền

  1. Đại diện theo

  ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người

  được đại diện.

  2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật

  quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

  Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

  1. Cá nhân,

  người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác

  lập, thực hiện giao dịch dân sự.

  2. Người từ đủ

  mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền,

  trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám

  tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

  Điều 144. Phạm vi đại diện

  1. Người đại diện

  theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của

  người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  2. Phạm vi đại

  diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

  3. Người đại

  diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

  4. Người đại

  diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại

  diện của mình.

  5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự

  với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người

  đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện

  xác lập, thực hiện

  1. Giao dịch dân

  sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh

  quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc

  người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại

  diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để

  trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao

  dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng

  người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao

  dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc

  không có quyền đại diện.

  2. Người đã giao

  dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện

  hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ

  trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn

  giao dịch.

  Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực

  hiện vượt quá phạm vi đại diện

  1. Giao dịch dân

  sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm

  phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được

  thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý

  hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải

  thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt

  quá phạm vi đại diện.

  2. Người đã giao

  dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao

  dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân

  sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết

  về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

  3. Trong trường

  hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực

  hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được

  đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

  Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân

  1. Đại diện

  theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Người được

  đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

  b) Người được

  đại diện chết;

  c) Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  2. Đại diện

  theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Thời hạn ủy

  quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

  b) Người ủy

  quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;

  c) Người ủy

  quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi

  dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

  Khi chấm dứt

  đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài

  sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.

  Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân

  1. Đại diện

  theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.

  2. Đại diện

  theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Thời hạn ủy

  quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

  b) Người đại

  diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền

  từ chối việc ủy quyền;

  c) Pháp nhân

  chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi

  dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

  Khi chấm dứt

  đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài

  sản với pháp nhân ủy quyền hoặc pháp nhân kế thừa.

  CHƯƠNG VIII

  THỜI HẠN

  Điều 149. Thời hạn

  1. Thời hạn là

  một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

  2. Thời hạn có

  thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện

  có thể sẽ xảy ra.

  Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn

  1. Cách tính

  thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  2. Thời hạn

  được tính theo dương lịch.

  Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

  1. Trong trường

  hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa

  tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không

  liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

  a) Một năm là

  ba trăm sáu mươi lăm ngày;

  b) Nửa năm là

  sáu tháng;

  c) Một tháng là

  ba mươi ngày;

  d) Nửa tháng là

  mười lăm ngày;

  đ) Một tuần là

  bảy ngày;

  e) Một ngày là

  hai mươi tư giờ;

  g) Một giờ là

  sáu mươi phút;

  h) Một phút là

  sáu mươi giây.

  2. Trong trường

  hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm

  đó được quy định như sau:

  a) Đầu tháng là

  ngày đầu tiên của tháng;

  b) Giữa tháng

  là ngày thứ mười lăm của tháng;

  c) Cuối tháng

  là ngày cuối cùng của tháng.

  3. Trong trường

  hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm

  đó được quy định như sau:

  a) Đầu năm là

  ngày đầu tiên của tháng một;

  b) Giữa năm là

  ngày cuối cùng của tháng sáu;

  c) Cuối năm là

  ngày cuối cùng của tháng mười hai.

  Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn

  1. Khi thời hạn

  được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác

  định.

  2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày

  đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được

  xác định.

  3. Khi thời hạn

  bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ

  ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.

  Điều 153. Kết thúc thời hạn

  1. Khi thời hạn

  tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của

  thời hạn.

  2. Khi thời hạn

  tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của

  tuần cuối cùng của thời hạn.

  3. Khi thời hạn

  tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của

  tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương

  ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

  4. Khi thời hạn

  tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương

  ứng của năm cuối cùng của thời hạn.

  5. Khi ngày cuối

  cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết

  thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

  6. Thời điểm kết

  thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

  CHƯƠNG IX

  THỜI HIỆU

  Điều 154. Thời hiệu

  Thời hiệu là

  thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được

  hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ

  án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.

  Điều 155. Các loại thời hiệu

  1. Thời hiệu

  hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được

  hưởng quyền dân sự.

  2. Thời hiệu

  miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có

  nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

  3. Thời hiệu

  khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải

  quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn

  đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

  4. Thời hiệu

  yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án

  giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ

  quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết

  thúc thì mất quyền yêu cầu.

  Điều 156. Cách tính thời hiệu

  Thời hiệu được

  tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm

  kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

  Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ

  dân sự

  1. Trong trường

  hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn

  trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc

  hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.

  2. Thời hiệu hưởng

  quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

  a) Chiếm hữu

  tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;

  b) Việc hưởng

  quyền nhân thân không gắn với tài sản.

  3. Thời hiệu

  miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối

  với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ

  nghĩa vụ dân sự

  1. Thời hiệu

  hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu

  cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính

  lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.

  2. Thời hiệu

  hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các

  sự kiện sau đây:

  a) Có sự giải

  quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang

  được áp dụng thời hiệu;

  b) Quyền, nghĩa

  vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan

  tranh chấp.

  3. Thời hiệu

  cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ

  nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.

  Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu

  giải quyết việc dân sự

  1. Thời hiệu khởi

  kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ

  trường hợp pháp luật có quy định khác.

  2. Thời hiệu yêu

  cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ

  trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

  Thời hiệu khởi

  kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:

  1. Yêu cầu hoàn

  trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;

  2. Yêu cầu bảo

  vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

  3. Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,

  thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

  Thời gian không

  tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc

  dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

  1. Sự kiện bất khả

  kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu

  cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

  Sự kiện bất khả

  kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không

  thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho

  phép.

  Trở ngại khách

  quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền,

  nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm

  phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;

  2. Chưa có người

  đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa

  thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân

  sự;

  3. Chưa có người

  đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại

  diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất

  năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.

  Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

  1. Thời hiệu khởi

  kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

  a) Bên có nghĩa vụ

  đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

  b) Bên có nghĩa vụ

  thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

  c) Các bên đã tự

  hoà giải với nhau.

  2. Thời hiệu

  khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện

  quy định tại khoản 1 Điều này.

  PHẦN THỨ HAI

  TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU

  CHƯƠNG X

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Tài sản bao gồm

  vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

  Điều 164. Quyền sở hữu

  Quyền sở hữu

  bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở

  hữu theo quy định của pháp luật.

  Chủ sở hữu là

  cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử

  dụng, quyền định đoạt tài sản.

  Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu

  Chủ sở hữu được

  thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây

  thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,

  quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

  Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản

  Chủ sở hữu phải

  chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng,

  trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản

  Quyền sở hữu

  đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về

  đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ

  trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản

  1. Việc chuyển

  quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở

  hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  2. Việc chuyển

  quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển

  giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu

  1. Quyền sở hữu

  của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.

  2. Không ai có

  thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của

  mình.

  Chủ sở hữu có

  quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của

  mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt

  không có căn cứ pháp luật.

  3. Trong trường

  hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà

  nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân

  hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

  Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu

  Quyền sở hữu

  được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

  1. Do lao động,

  do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;

  2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  3. Thu hoa lợi,

  lợi tức;

  4. Tạo thành

  vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;

  5. Được thừa kế

  tài sản;

  6. Chiếm hữu

  trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi,

  bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di

  chuyển tự nhiên;

  7. Chiếm hữu

  tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp

  với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;

  8. Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

  Quyền sở hữu

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Chủ sở hữu

  chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;

  2. Chủ sở hữu

  từ bỏ quyền sở hữu của mình;

  3. Tài sản bị

  tiêu hủy;

  4. Tài sản bị

  xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;

  5. Tài sản bị

  trưng mua;

  6. Tài sản bị

  tịch thu;

  7. Vật bị đánh

  rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự

  nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật

  quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;

  8. Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 172. Hình thức sở hữu

  Trên cơ sở chế

  độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao

  gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của

  tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã

  hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

  Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài

  sản

  1. Người không

  phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không

  thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo

  quy định của pháp luật.

  2. Các quyền

  của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:

  a) Quyền sử

  dụng đất;

  b) Quyền sử

  dụng hạn chế bất động sản liền kề;

  c) Các quyền

  khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

  3. Việc chủ sở

  hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt

  các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản

  2 Điều này .

  4. Các quyền

  đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định

  tại Điều 261 của Bộ luật này.

  5. Các quyền

  của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền

  sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các

  quyền khác theo quy định của pháp luật.

  CHƯƠNG XI

  CÁC LOẠI TÀI SẢN

  Điều 174. Bất động sản và động sản

  1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:

  a) Đất đai;

  b) Nhà, công

  trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công

  trình xây dựng đó;

  c) Các tài sản

  khác gắn liền với đất đai;

  d) Các tài sản

  khác do pháp luật quy định.

  2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

  Điều 175. Hoa lợi, lợi tức

  1. Hoa lợi là

  sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.

  2. Lợi tức là

  các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

  Điều 176. Vật chính và vật phụ

  1. Vật chính là

  vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.

  2. Vật phụ là vật

  trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận

  của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.

  Khi thực hiện

  nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp

  có thoả thuận khác.

  Điều 177. Vật chia được và vật không chia được

  1. Vật chia

  được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban

  đầu.

  2. Vật không

  chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính

  năng sử dụng ban đầu.

  Khi cần phân

  chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.

  Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao

  1. Vật tiêu hao là

  vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình

  dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

  Vật tiêu hao không

  thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.

  2. Vật không tiêu

  hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình

  dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

  Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định

  1. Vật cùng

  loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định

  được bằng những đơn vị đo lường.

  Vật cùng loại

  có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.

  2. Vật đặc định

  là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu,

  hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.

  Khi thực hiện

  nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.

  Điều 180. Vật đồng bộ

  Vật đồng bộ là vật

  gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà

  nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng

  quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị

  giảm sút.

  Khi thực hiện

  nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các

  bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 181. Quyền tài sản

  Quyền tài sản là

  quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể

  cả quyền sở hữu trí tuệ.

  CHƯƠNG XII

  NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU

  MỤC 1

  QUYỀN CHIẾM HỮU

  Điều 182. Quyền chiếm hữu

  Quyền chiếm hữu

  là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.

  Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

  Chiếm hữu có

  căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:

  1. Chủ sở hữu

  chiếm hữu tài sản;

  2. Người được

  chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

  3. Người được

  chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của

  pháp luật;

  4. Người phát

  hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài

  sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều

  kiện do pháp luật quy định;

  5. Người phát

  hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều

  kiện do pháp luật quy định;

  6. Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu

  Trong trường

  hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực

  hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không

  được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

  Việc chiếm hữu

  của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở

  hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý

  tài sản

  1. Khi chủ sở

  hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện

  quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở

  hữu xác định.

  2. Người được

  ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được

  giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của

  Bộ luật này.

  Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao

  dịch dân sự

  1. Khi chủ sở hữu

  giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao

  gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc

  chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.

  2. Người được giao

  tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử

  dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.

  3. Người được giao

  tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về

  thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.

  Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn

  giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu

  1. Người phát

  hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo

  hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải

  thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an

  cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

  Người phát hiện

  tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,

  bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến

  thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền.

  2. Đối với tài

  sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn

  tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc

  giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

  Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị

  thất lạc

  Người phát hiện

  và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả

  lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu

  tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.

  Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình

  Việc chiếm hữu tài

  sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này

  là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

  Người chiếm hữu

  tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không

  biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.

  Điều 190. Chiếm hữu liên tục

  Việc chiếm hữu

  tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài

  sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm

  hữu.

  Điều 191. Chiếm hữu công khai

  Việc chiếm hữu

  tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không

  giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và

  được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

  MỤC 2

  QUYỀN SỬ DỤNG

  Điều 192. Quyền sử dụng

  Quyền sử dụng

  là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

  Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu

  Trong trường hợp

  chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu

  được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình

  nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi

  ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

  Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu

  1. Quyền sử dụng

  tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy

  định của pháp luật.

  Người không phải

  là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương

  thức.

  2. Người chiếm hữu

  không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng,

  hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.

  MỤC 3

  QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT

  Điều 195. Quyền định đoạt

  Quyền định đoạt là

  quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.

  Điều 196. Điều kiện định đoạt

  Việc định đoạt tài

  sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

  Trong trường hợp

  pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo

  trình tự, thủ tục đó.

  Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

  Chủ sở hữu có

  quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các

  hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

  Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

  Người không phải

  là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở

  hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

  Người được chủ sở

  hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí,

  lợi ích của chủ sở hữu.

  Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt

  1. Quyền định đoạt

  chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.

  2. Khi tài sản

  đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

  Trong trường hợp

  pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định

  theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu

  tiên mua cho các chủ thể đó.

  CHƯƠNG XIII

  CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU

  MỤC 1

  SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

  Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước

  Tài sản thuộc

  hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn

  vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,

  nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản

  do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực

  kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh

  cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.

  Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình

  thức sở hữu nhà nước

  1. Nhà nước Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước.

  2. Chính phủ thống

  nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước.

  Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu

  nhà nước

  Việc quản lý,

  sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong

  phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.

  Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư

  vào doanh nghiệp nhà nước

  1. Khi tài sản

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà

  nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật

  về doanh nghiệp.

  2. Doanh nghiệp

  nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác

  do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

  Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao

  cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang

  1. Khi tài sản

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang

  thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản

  đó.

  2. Cơ quan nhà

  nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định

  của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.

  Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho

  tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề

  nghiệp

  1. Khi tài sản

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính

  trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện

  quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

  2. Tổ chức chính

  trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có

  quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo

  cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được

  quy định trong điều lệ.

  Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân

  đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước

  Trong trường hợp

  pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh

  nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn

  lợi thủy sản và tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử

  dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với

  Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho

  tổ chức, cá nhân quản lý

  Đối với tài sản

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý

  thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy

  hoạch đưa vào khai thác.

  MỤC 2

  SỞ HỮU TẬP THỂ

  Điều 208. Sở hữu tập thể

  Sở hữu tập thể

  là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá

  nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực

  hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện,

  bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.

  Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể

  Tài sản được

  hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất,

  kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định

  của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.

  Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở

  hữu tập thể

  1. Việc chiếm

  hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo

  pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định

  của sở hữu tập thể.

  2. Tài sản

  thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng

  bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ

  nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các

  thành viên.

  3. Thành viên

  của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức

  sở hữu tập thể.

  MỤC 3

  SỞ HỮU TƯ NHÂN

  Điều 211. Sở hữu tư nhân

  Sở hữu tư nhân

  là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.

  Sở hữu tư nhân

  bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.

  Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân

  1. Thu nhập hợp

  pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa

  lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình

  thức sở hữu tư nhân.

  Tài sản hợp

  pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

  2. Cá nhân

  không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình

  thức sở hữu sở hữu tư nhân.

  Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở

  hữu tư nhân

  1. Cá nhân có

  quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ

  nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù

  hợp với quy định của pháp luật.

  2. Việc chiếm

  hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây

  thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,

  quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

  MỤC 4

  SỞ HỮU CHUNG

  Điều 214. Sở hữu chung

  Sở hữu chung là

  sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

  Sở hữu chung

  bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

  Tài sản thuộc

  hình thức sở hữu chung là tài sản chung.

  Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung

  Quyền sở hữu chung

  được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật

  hoặc theo tập quán.

  Điều 216. Sở hữu chung theo phần

  1. Sở hữu chung

  theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được

  xác định đối với tài sản chung.

  2. Mỗi chủ sở

  hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương

  ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất

  1. Sở hữu chung

  hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung

  không được xác định đối với tài sản chung.

  Sở hữu chung

  hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp

  nhất không phân chia.

  2. Các chủ sở

  hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu

  chung.

  Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp

  1. Sở hữu chung

  hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh

  tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

  2. Tài sản được

  hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ

  hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của

  pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

  3. Việc chiếm

  hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy

  định tại Điều 216 của Bộ luật này và các quy định của pháp luật

  có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản

  lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.

  Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng

  1. Sở hữu chung

  của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

  2. Vợ chồng cùng

  nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có

  quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

  3. Vợ chồng cùng

  bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài

  sản chung.

  4. Tài sản

  chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của

  Toà án.

  Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng

  1. Sở hữu chung

  của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng

  tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập

  quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp,

  được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật

  nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.

  2. Các thành viên

  của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận

  hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật,

  đạo đức xã hội.

  3. Tài sản

  chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.

  Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung

  Các chủ sở hữu

  chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có

  thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  Điều 222. Sử dụng tài sản chung

  1. Mỗi chủ sở

  hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài

  sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  2. Các chủ sở

  hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa

  lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.

  Điều 223. Định đoạt tài sản chung

  1. Mỗi chủ sở

  hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả

  thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

  2. Việc định

  đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu

  chung hoặc theo quy định của pháp luật.

  3. Trong trường

  hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung

  khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là

  bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ

  sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không

  có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

  Trong trường

  hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời

  hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở

  hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án

  chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại

  phải bồi thường thiệt hại.

  4. Trong trường

  hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi

  người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà

  nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các

  chủ sở hữu chung còn lại.

  Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung

  1. Trong trường

  hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu

  chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài

  sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia

  tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng

  hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

  2. Trong trường

  hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ

  thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để

  thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền

  thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật

  có quy định khác.

  Nếu không thể

  chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung

  còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần

  quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

  Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư

  1. Phần diện

  tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất

  cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp

  pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.

  2. Chủ sở hữu

  các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản

  lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.

  3. Trong trường

  hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có

  quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.

  Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung

  Sở hữu chung

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Tài sản

  chung đã được chia;

  2. Một trong số

  các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;

  3. Tài sản

  chung không còn;

  4. Các trường

  hợp khác theo quy định của pháp luật.

  MỤC 5

  SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC

  CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

  Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

  Sở hữu của tổ chức

  chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục

  đích chung quy định trong điều lệ.

  Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức

  chính trị - xã hội

  1. Tài sản được

  hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và

  từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu

  của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

  Tài sản thuộc hình

  thức sở hữu nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức

  chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

  2. Tài sản thuộc

  hình thức sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

  hội để quản lý và sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.

  Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu

  của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

  Tổ chức chính trị,

  tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài

  sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích

  hoạt động được quy định trong điều lệ.

  MỤC 6

  SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ

  NGHIỆP,

  TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP

  Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

  hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

  Sở hữu của tổ chức

  chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là

  sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được

  quy định trong điều lệ.

  Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội -

  nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

  Tài sản được hình

  thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ

  các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của

  tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

  nghiệp đó.

  Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu

  của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

  nghề nghiệp

  Tổ chức chính trị

  xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện

  quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định

  của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.

  CHƯƠNG XIV

  XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

  XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU

  Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động,

  do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp

  Người lao động,

  người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với

  tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm

  có được tài sản đó.

  Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận

  Người được giao

  tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu

  tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả

  thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.

  Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức

  Chủ sở hữu, người

  sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc

  theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.

  Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập

  1. Trong trường

  hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật

  không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc

  vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở

  hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo

  thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ

  sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật

  phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.

  2. Khi một người

  sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình,

  mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không

  được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp

  nhập có một trong các quyền sau đây:

  a) Yêu cầu

  người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp

  nhập giá trị tài sản của người đó;

  b) Yêu cầu

  người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường

  thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.

  3. Khi một

  người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản

  của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và

  cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài

  sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần

  tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.

  Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn

  1. Trong trường

  hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật

  mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở

  hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.

  2. Khi một người

  đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải

  biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài

  sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau

  đây:

  a) Yêu cầu

  người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã

  trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;

  b) Yêu cầu

  người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi

  thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.

  Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến

  1. Chủ sở hữu của

  nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật

  mới được tạo thành.

  2. Người dùng

  nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở

  thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu,

  bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.

  3. Trong trường

  hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu

  cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này

  là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá

  trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không

  ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.

  Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định

  được chủ sở hữu

  1. Vật vô chủ là

  vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.

  Người đã phát hiện

  vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật;

  nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.

  2. Người phát hiện

  vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy

  ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công

  khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

  Việc giao nộp phải

  được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người

  nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

  ủy ban nhân dân

  hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả

  xác định chủ sở hữu.

  Trong trường hợp

  vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ

  ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động

  sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là

  bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định

  được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được

  hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

  Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm

  được tìm thấy

  Vật bị chôn giấu,

  bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu

  thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được

  xác định như sau:

  1. Vật được tìm

  thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được

  hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

  2. Vật được tìm

  thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương

  tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm

  thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì

  người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước

  quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà

  nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.

  Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi,

  bỏ quên

  1. Người nhặt

  được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người

  đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu

  không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao

  nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để

  thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

  Ủy ban nhân dân

  hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả

  xác định chủ sở hữu.

  2. Sau một năm,

  kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở

  hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối

  thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật

  có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi

  trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương

  tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng

  lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.

  3. Vật bị đánh

  rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo

  công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật

  đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo

  quy định của pháp luật.

  Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc

  Người bắt được gia

  súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

  nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công

  nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.

  Sau sáu tháng,

  kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc

  sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập

  quán thì thời hạn này là một năm.

  Trong thời gian

  nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia

  súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có

  lỗi cố ý làm chết gia súc.

  Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc

  Trong trường hợp

  gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được

  phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công

  nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.

  Sau một tháng,

  kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc

  sở hữu của người bắt được.

  Trong thời gian

  nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia

  cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.

  Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước

  Khi vật nuôi

  dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì

  thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước

  có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình

  thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà

  nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến

  nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.

  Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế

  Người thừa kế

  có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ

  luật này.

  Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc

  theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác

  Quyền sở hữu có

  thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

  Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu

  1. Người chiếm

  hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên

  tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với

  bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm

  hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Người chiếm hữu

  tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay

  tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở

  thành chủ sở hữu tài sản đó.

  MỤC 2

  CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

  Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

  Khi chủ sở hữu

  chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán,

  trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối

  với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của

  người được chuyển giao.

  Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu

  Chủ sở hữu có

  thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công

  khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng

  và định đoạt tài sản đó.

  Đối với tài sản

  mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm

  môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.

  Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu

  Khi vật bị đánh

  rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự

  nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của

  những người có tài sản đó chấm dứt.

  Khi quyền sở

  hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại khoản

  1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản

  bị chiếm hữu.

  Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu

  1. Quyền sở hữu

  đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của

  chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác,

  nếu pháp luật không có quy định khác.

  2. Việc xử lý tài

  sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không

  thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.

  3. Quyền sở hữu

  đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời

  điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.

  4. Việc xử lý

  quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy

  Khi tài sản bị

  tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.

  Điều 253. Tài sản bị trưng mua

  Khi tài sản bị

  trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc

  phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ

  sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền có hiệu lực pháp luật.

  Điều 254. Tài sản bị tịch thu

  Khi tài sản của

  chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước

  thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định

  của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp

  luật.

  CHƯƠNG XV

  BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU

  Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

  Chủ sở hữu,

  người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm

  quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải

  trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền

  sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Chủ sở hữu,

  người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài

  sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

  Điều 256. Quyền đòi lại tài sản

  Chủ sở hữu,

  người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài

  sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc

  quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó,

  trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.

  Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình

  thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.

  Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ

  người chiếm hữu ngay tình

  Chủ sở hữu có

  quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay

  tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua

  hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong

  trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại

  động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu

  ngoài ý chí của chủ sở hữu.

  Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất

  động sản từ người chiếm hữu ngay tình

  Chủ sở hữu được

  đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp

  người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá

  hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có

  thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở

  hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

  Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái

  pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp

  Khi thực hiện

  quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có

  quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó;

  nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ

  chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.

  Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

  Chủ sở hữu, người

  chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu,

  quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.

  Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu

  Các quyền được quy

  định tại các điều từ Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này

  cũng thuộc về người tuy không phải là chủ sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên

  cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề hoặc theo

  căn cứ khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận.

  CHƯƠNG XVI

  NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU

  Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp

  thiết

  1. Tình thế cấp

  thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực

  tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc

  của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt

  hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.

  2. Trong tình thế

  cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của

  mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm

  giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

  3. Gây thiệt hại

  trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở

  hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều

  614 của Bộ luật này.

  Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường

  Khi sử dụng, bảo

  quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật

  về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây

  ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

  Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật

  tự, an toàn xã hội

  Khi thực hiện

  quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn

  trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây

  mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích

  công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

  Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

  1. Ranh giới

  giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu

  hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  Ranh giới cũng

  có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi

  năm trở lên mà không có tranh chấp.

  2. Người có

  quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ

  ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

  liền kề của người khác.

  Người sử dụng

  đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử

  dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá

  ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận

  khác.

  3. Trong trường

  hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có

  nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi

  mốc giới ngăn cách.

  Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản

  1. Chủ sở hữu bất

  động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất

  thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận

  với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh

  giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là

  sở hữu chung của những người đó.

  Trong trường hợp

  mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất

  động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để

  xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu

  bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng

  cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

  Đối với cây là mốc

  giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia

  đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Đối với mốc

  giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ,

  lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở

  hữu bất động sản liền kề đồng ý.

  Trong trường hợp

  nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục

  tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

  Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

  1. Khi xây dựng

  công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm

  an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng

  quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất

  động sản liền kề và xung quanh.

  2. Khi có nguy cơ

  xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và

  xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa

  chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh

  hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì

  phải bồi thường.

  3. Khi xây dựng

  công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử

  dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng

  cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng

  đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.

  Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề

  Khi đào giếng, đào

  ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào,

  xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

  Trong trường hợp

  công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì

  chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại

  cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.

  Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa

  Chủ sở hữu nhà

  phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được

  chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

  Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải

  Chủ sở hữu nhà

  phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao

  cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản

  liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi

  trường.

  Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa

  1. Chủ sở hữu nhà

  chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường

  đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  2. Mái che trên

  cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

  Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề

  Trong trường hợp

  cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc

  nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công

  trình xây dựng đó.

  Chủ sở hữu bất

  động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có

  nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì

  chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công

  trình xây dựng chịu.

  Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

  Chủ sở hữu nhà,

  người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người

  khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga,

  đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách

  hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.

  Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

  1. Quyền sử dụng

  hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định

  của pháp luật.

  2. Trong trường

  hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu

  nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng

  được hưởng quyền đó.

  Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

  1. Chủ sở hữu bất

  động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có

  lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề

  dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ

  đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động

  sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

  Lối đi được mở

  trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính

  đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt

  hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

  2. Vị trí, giới

  hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm

  thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về

  lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

  3. Trong trường

  hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng

  khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy

  định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

  Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động

  sản liền kề

  Chủ sở hữu bất

  động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản

  của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận

  tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

  Trong trường hợp

  do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một

  bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một

  lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước

  chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt

  hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước;

  nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ

  vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có

  nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt

  hại.

  Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác

  Người có quyền sử

  dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu

  những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp,

  thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu

  đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung

  quanh thì phải bồi thường.

  Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

  Quyền sử dụng hạn

  chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Bất động sản

  liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế

  bất động sản liền kề đó nhập làm một;

  2. Chủ sở hữu nhà,

  người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.

  PHẦN THỨ BA

  NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

  CHƯƠNG XVII

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  MỤC 1

  NGHĨA VỤ DÂN SỰ

  Điều 280. Nghĩa vụ dân sự

  Nghĩa vụ dân sự

  là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa

  vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực

  hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích

  của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).

  Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

  Nghĩa vụ dân sự

  phát sinh từ các căn cứ sau đây:

  1. Hợp đồng dân

  sự;

  2. Hành vi pháp

  lý đơn phương;

  3. Thực hiện

  công việc không có ủy quyền;

  4. Chiếm hữu,

  sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

  5. Gây thiệt

  hại do hành vi trái pháp luật;

  6. Những căn cứ

  khác do pháp luật quy định.

  Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự

  1. Đối tượng

  của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được

  thực hiện.

  2. Đối tượng

  của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.

  3. Chỉ những

  tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật

  không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.

  MỤC 2

  THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ

  Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự

  Bên có nghĩa vụ

  dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp

  tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

  Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Địa điểm thực

  hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.

  2. Trong trường

  hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định

  như sau:

  a) Nơi có bất

  động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;

  b) Nơi cư trú

  hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là

  bất động sản.

  Khi bên có

  quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải

  chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp

  có thoả thuận khác.

  Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Thời hạn

  thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

  Bên có nghĩa vụ

  phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân

  sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự

  ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện

  nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

  2. Trong trường

  hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện

  nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện

  nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời

  gian hợp lý.

  Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Chậm thực hiện

  nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một

  phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

  2. Bên chậm thực

  hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực

  hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.

  Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Khi không

  thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông

  báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.

  Trường hợp

  không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại

  phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan

  không thể thông báo.

  2. Bên có nghĩa

  vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực

  hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.

  Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Chậm tiếp nhận

  việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có

  nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc

  thực hiện nghĩa vụ đó.

  2. Trong trường

  hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải

  áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh

  toán chi phí hợp lý.

  3. Đối với tài sản

  có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho

  bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp

  lý để bảo quản và bán tài sản đó.

  Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật

  1. Bên có nghĩa vụ

  giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.

  2. Khi vật phải

  giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình

  trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất

  lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao

  vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.

  3. Bên có nghĩa vụ

  phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

  1. Nghĩa vụ trả

  tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã

  thoả thuận.

  2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có

  thoả thuận khác.

  Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công

  việc

  1. Nghĩa vụ phải

  thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện

  đúng công việc đó.

  2. Nghĩa vụ không

  được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được

  thực hiện công việc đó.

  Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ

  Nghĩa vụ dân sự

  được thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

  Việc chậm thực

  hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân

  sự.

  Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba

  Khi được bên có

  quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực

  hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu

  người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

  Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện

  Trong trường hợp

  các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa

  vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.

  Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn

  1. Nghĩa vụ dân sự

  có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản

  hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường

  hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có

  quyền.

  2. Bên có nghĩa vụ

  phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa

  chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực

  hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.

  3. Trong trường

  hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài

  sản đó hoặc thực hiện công việc đó.

  Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được

  Nghĩa vụ dân sự

  thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban

  đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để

  thay thế nghĩa vụ dân sự đó.

  Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ

  Khi nhiều người

  cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất

  định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của

  mình.

  Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới

  1. Nghĩa vụ dân

  sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có

  thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ

  nghĩa vụ.

  2. Trong trường

  hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có

  nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với

  mình.

  3. Trong trường

  hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực

  hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn

  lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.

  4. Trong trường

  hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người

  có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những

  người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.

  Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên

  đới

  1. Nghĩa vụ dân sự

  đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số

  những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa

  vụ.

  2. Bên có nghĩa vụ

  có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có

  quyền liên đới.

  3. Trong trường

  hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không

  phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực

  hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.

  Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần

  1. Nghĩa vụ dân sự

  phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được

  hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.

  2. Bên có nghĩa vụ

  có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần

  1. Nghĩa vụ dân sự

  không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật

  không chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.

  2. Trong trường

  hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ

  phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.

  MỤC 3

  TRÁCH

  NHIỆM DÂN SỰ

  Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự

  1. Bên có nghĩa

  vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách

  nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

  2. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả

  kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác

  hoặc pháp luật có quy định khác.

  3. Bên có nghĩa

  vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực

  hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

  Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật

  1. Khi bên có

  nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được

  quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị

  hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.

  2. Khi bên có

  nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán

  giá trị của vật.

  3. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản

  2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị

  của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.

  Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện

  hoặc không được thực hiện một công việc

  1. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì

  bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình

  thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có

  nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

  2. Khi bên có

  nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì

  bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện,

  khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

  Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Khi nghĩa vụ

  dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ

  hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành

  thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ

  và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối

  với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ

  và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  2. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm

  trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian

  chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật

  có quy định khác.

  Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ

  dân sự

  Bên có quyền chậm

  tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có

  nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy

  ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật

  có quy định khác.

  Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  1. Trách nhiệm

  bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất,

  trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.

  2. Trách nhiệm

  bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực

  tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản,

  chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị

  mất hoặc bị giảm sút.

  3. Người gây

  thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh

  dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin

  lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất

  về tinh thần cho người bị thiệt hại.

  Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự

  1. Người không

  thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm

  dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc

  pháp luật có quy định khác.

  2. Cố ý gây

  thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt

  hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng

  để mặc cho thiệt hại xảy ra.

  Vô ý gây thiệt

  hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây

  thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc

  thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại

  sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

  MỤC 4

  CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO

  NGHĨA VỤ DÂN SỰ

  Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu

  1. Bên có quyền

  yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người

  thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:

  a) Quyền yêu cầu

  cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ,

  danh dự, nhân phẩm, uy tín;

  b) Bên có quyền và

  bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;

  c) Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  2. Khi bên có

  quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền

  trở thành bên có quyền yêu cầu.

  Người chuyển

  giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc

  chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng

  ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy

  định khác.

  Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu

  1. Việc chuyển

  giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.

  2. Trong trường

  hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện

  bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép

  thì phải tuân theo các quy định đó.

  Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ

  1. Người chuyển

  giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có

  liên quan cho người thế quyền.

  2. Người chuyển

  giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt

  hại thì phải bồi thường thiệt hại.

  Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu

  Người chuyển giao

  quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của

  bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện

  nghĩa vụ dân sự

  Trong trường hợp

  quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển

  giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.

  Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ

  1. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc

  người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền

  yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với

  người thế quyền.

  2. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu

  mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế

  quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.

  Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự

  1. Bên có nghĩa vụ

  có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền

  đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc

  pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

  2. Khi được chuyển

  giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

  Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự

  1. Việc chuyển

  giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.

  2. Trong trường

  hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn

  bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải

  tuân theo các quy định đó.

  Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm

  Trong trường hợp

  nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó

  chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.

  MỤC 5

  BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ

  Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Các biện

  pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:

  a) Cầm cố tài

  sản;

  b) Thế chấp tài

  sản;

  c) Đặt cọc;

  d) Ký cược;

  đ) Ký quỹ;

  e) Bảo lãnh;

  g) Tín chấp.

  2. Trong trường

  hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì

  người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.

  Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Nghĩa vụ dân

  sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định

  của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo

  đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi

  thường thiệt hại.

  2. Các bên được

  thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực

  hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc

  nghĩa vụ có điều kiện.

  Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Vật bảo đảm

  thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép

  giao dịch.

  2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc

  được hình thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản,

  bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập

  hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.

  Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân

  sự

  Tiền, trái phiếu,

  cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa

  vụ dân sự.

  Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

  1. Các quyền

  tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền

  tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,

  quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần

  vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền

  tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện

  nghĩa vụ dân sự.

  2. Quyền sử

  dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ

  luật này và pháp luật về đất đai.

  3. Quyền khai

  thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo

  quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên.

  1. Giao dịch

  bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về

  việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều

  318 của Bộ luật này.

  2. Việc đăng ký

  giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao

  dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ

  trong trường hợp pháp luật có quy định.

  3. Trường hợp

  giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo

  đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.

  1. Một tài sản

  có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại

  thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo

  đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  2. Trong trường

  hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải

  thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng

  để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn

  bản.

  3. Trong trường

  hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác

  tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm

  đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý

  tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có

  thoả thuận khác.

  Trong trường

  hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả

  thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa

  vụ chưa đến hạn.

  Thứ tự ưu tiên

  thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như sau:

  1. Trong trường

  hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán

  khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;

  2. Trong trường

  hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao

  dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo

  đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;

  3. Trong trường

  hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao

  dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định

  theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.

  II- CẦM CỐ TÀI SẢN

  Điều 326. Cầm cố tài sản

  Cầm cố tài sản

  là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của

  mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

  dân sự.

  Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản

  Việc cầm cố tài

  sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong

  hợp đồng chính.

  Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản

  Cầm cố tài sản có

  hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.

  Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản

  Thời hạn cầm cố

  tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời

  hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.

  Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản

  Bên cầm cố tài

  sản có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giao tài sản

  cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;

  2. Báo cho bên

  nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong

  trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài

  sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền

  của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;

  3. Thanh toán

  cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản

  Bên cầm cố tài

  sản có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản

  cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

  2. Được bán tài

  sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;

  3. Được thay

  thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;

  4. Yêu cầu bên

  nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố

  khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;

  5. Yêu cầu bên

  nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

  Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản

  Bên nhận cầm cố

  tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

  3. Không được

  khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được

  bên cầm cố đồng ý;

  4. Trả lại tài

  sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế

  bằng biện pháp bảo đảm khác.

  Bên nhận cầm cố

  tài sản có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu

  người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;

  2. Yêu cầu xử

  lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật

  để thực hiện nghĩa vụ;

  3. Được khai

  thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu

  có thoả thuận;

  4. Được thanh

  toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

  Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản

  Trong trường

  hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài

  sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả

  thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.

  Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản

  Việc cầm cố tài

  sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.

  Trường hợp đã

  đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực

  hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương

  thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật

  để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán

  tài sản cầm cố.

  Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm

  cố

  Trong trường

  hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài

  sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ

  được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo

  đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì

  phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

  Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố

  Tiền bán tài

  sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ

  chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử

  lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì

  thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi

  thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố;

  nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.

  Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản

  Việc cầm cố tài

  sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Nghĩa vụ

  được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;

  2. Việc cầm cố

  tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

  3. Tài sản cầm

  cố đã được xử lý;

  4. Theo thoả

  thuận của các bên.

  Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố

  Khi việc cầm cố

  tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339

  của Bộ luật này thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được

  trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được

  trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.

  Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ

  Việc cầm cố tài

  sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của Bộ luật này và các văn bản pháp luật

  khác về hoạt động của cửa hàng cầm đồ.

  1. Thế chấp tài

  sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của

  mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên

  nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

  Trong trường

  hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động

  sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

  Trong trường

  hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài

  sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

  Tài sản thế

  chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.

  2. Tài sản thế

  chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ

  tài sản thế chấp.

  3. Việc thế

  chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của

  pháp luật có liên quan.

  Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản

  Việc thế chấp

  tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi

  trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế

  chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.

  Điều 344. Thời hạn thế chấp

  Các bên thỏa thuận

  về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời

  hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.

  Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê

  Tài sản đang

  cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc

  cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có

  quy định.

  Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm

  1. Trong trường

  hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản

  thế chấp.

  2. Bên nhận thế

  chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang

  được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho

  bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp

  không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được

  dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm

  và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.

  Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân

  sự

  Trong trường hợp

  thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản

  được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả

  thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.

  Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản

  Bên thế chấp

  tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

  2. Áp dụng các

  biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài

  sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá

  trị hoặc giảm sút giá trị;

  3. Thông báo

  cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp,

  nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp

  đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và

  chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;

  4. Không được

  bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.

  Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản

  Bên thế chấp

  tài sản có các quyền sau đây:

  1. Được khai

  thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi

  tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;

  3. Được bán,

  thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá

  trình sản xuất, kinh doanh.

  Trong trường

  hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh

  doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản

  hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài

  sản đã bán.

  4. Được bán,

  trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong

  quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.

  6. Nhận lại tài

  sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm

  dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

  Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản

  Bên nhận thế

  chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trong trường

  hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì

  khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế

  chấp;

  2. Yêu cầu cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các

  trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật

  này.

  Bên nhận thế

  chấp tài sản có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản

  5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu

  việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;

  2. Được xem

  xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó

  khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;

  3. Yêu cầu bên

  thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;

  4. Yêu cầu bên

  thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản

  trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản

  do việc khai thác, sử dụng;

  5. Yêu cầu bên

  thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử

  lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực

  hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;

  7. Yêu cầu xử

  lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều

  324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.

  Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp

  Người thứ ba

  giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:

  2. Không được

  tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu việc tiếp tục khai thác

  có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;

  3. Giao lại tài

  sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.

  Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp

  Người thứ ba

  giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:

  1. Được khai

  thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp,

  nếu có thoả thuận;

  2. Được trả thù

  lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường

  hợp có thoả thuận khác.

  Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp

  1. Bên thế chấp

  chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu

  không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều

  349 của Bộ luật này.

  2. Trong trường

  hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho,

  nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

  3. Khi tài sản

  thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa

  tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu

  không có thoả thuận khác.

  Trong trường

  hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện

  hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực

  hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.

  Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản

  Việc thế chấp

  tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp

  luật có quy định khác.

  Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản

  Việc thế chấp

  tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Nghĩa vụ

  được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;

  2. Việc thế

  chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

  3. Tài sản thế

  chấp đã được xử lý;

  4. Theo thoả

  thuận của các bên.

  Điều 358. Đặt cọc

  1. Đặt cọc là

  việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật

  có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm

  giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

  Việc đặt cọc

  phải được lập thành văn bản.

  2. Trong trường

  hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại

  cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc

  từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về

  bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp

  đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền

  tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  V- KÝ CƯỢC

  Điều 359. Ký cược

  1. Ký cược là

  việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim

  khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong

  một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

  2. Trong trường

  hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau

  khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có

  quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản

  ký cược thuộc về bên cho thuê.

  Điều 360. Ký quỹ

  1. Ký quỹ là

  việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ

  có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện

  nghĩa vụ dân sự.

  2. Trong trường

  hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên

  có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có

  nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.

  3. Thủ tục gửi

  và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định.

  Điều 361. Bảo lãnh

  Bảo lãnh là

  việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau

  đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ

  (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh

  không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả

  thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh

  không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

  Điều 362. Hình thức bảo lãnh

  Việc bảo lãnh

  phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp

  đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải

  được công chứng hoặc chứng thực.

  Điều 363. Phạm vi bảo lãnh

  Bên bảo lãnh có

  thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

  Nghĩa vụ bảo

  lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 364. Thù lao

  Bên bảo lãnh được

  hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.

  Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh

  Khi nhiều người

  cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ

  trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc

  lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên

  đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

  Khi một người

  trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho

  bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực

  hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

  Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh

  1. Bên nhận bảo

  lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo

  lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

  2. Bên bảo lãnh

  không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có

  thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

  Khi bên bảo lãnh

  đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa

  vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.

  Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

  1. Trong trường

  hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên

  được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường

  hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ

  bảo lãnh.

  2. Trong trường

  hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn

  việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải

  thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

  Trong trường

  hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh

  không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa

  tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

  Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh

  Việc bảo lãnh

  có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật

  có quy định khác.

  Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh

  Việc bảo lãnh

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Nghĩa vụ

  được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;

  2. Việc bảo

  lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

  3. Bên bảo lãnh

  đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

  4. Theo thoả

  thuận của các bên.

  Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của

  tổ chức chính trị - xã hội

  Tổ chức chính

  trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình

  nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất,

  kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.

  Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp

  Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có

  ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và

  trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo

  đảm.

  MỤC 6

  CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ

  Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự

  Nghĩa vụ dân sự

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Nghĩa vụ

  được hoàn thành;

  2. Theo thoả

  thuận của các bên;

  3. Bên có quyền

  miễn việc thực hiện nghĩa vụ;

  4. Nghĩa vụ

  được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;

  5. Nghĩa vụ

  được bù trừ;

  6. Bên có quyền

  và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;

  7. Thời hiệu

  miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;

  8. Bên có nghĩa

  vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do

  chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;

  9. Bên có quyền

  là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân,

  chủ thể khác chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân,

  chủ thể khác;

  10. Vật đặc

  định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ

  khác;

  11. Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự

  Nghĩa vụ dân sự

  được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ

  nhưng phần còn lại được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.

  Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm

  tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ

  1. Khi bên có

  quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo

  quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên

  có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.

  Nghĩa vụ giao vật

  hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và

  các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.

  2. Trong trường

  hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền

  chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại

  nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã

  hoàn thành kể từ thời điểm gửi giữ.

  Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận

  Các bên có thể

  thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt

  hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của

  người khác.

  Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ

  1. Nghĩa vụ dân sự

  chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ

  trường hợp pháp luật có quy định khác.

  2. Khi nghĩa vụ

  dân sự có biện pháp bảo đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.

  Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân

  sự khác

  1. Trong trường

  hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự

  khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.

  2. Nghĩa vụ dân sự

  cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay

  thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.

  3. Trong trường

  hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm

  tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền

  với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng

  nghĩa vụ khác.

  Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ

  1. Trong trường

  hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến

  hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm

  dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  2. Trong trường

  hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên

  thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.

  3. Những vật được

  định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.

  Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự

  Nghĩa vụ dân sự

  không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:

  1. Nghĩa vụ

  đang có tranh chấp;

  2. Nghĩa vụ bồi

  thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

  3. Nghĩa vụ cấp

  dưỡng;

  4. Các nghĩa vụ

  khác do pháp luật quy định.

  Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên

  có quyền

  Khi bên có nghĩa

  vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự

  chấm dứt.

  Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ

  dân sự

  Khi thời hiệu miễn

  trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.

  Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết

  hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt

  Khi các bên có

  thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có

  nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì

  nghĩa vụ cũng chấm dứt.

  Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết

  hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt

  Khi các bên có

  thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành

  cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc

  pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.

  Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn

  Nghĩa vụ giao vật

  chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.

  Các bên có thể

  thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.

  Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản

  Trong trường hợp

  phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.

  MỤC 7

  HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

  I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

  Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự

  Hợp đồng dân sự

  là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,

  nghĩa vụ dân sự.

  Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự

  Việc giao kết

  hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

  1. Tự do giao

  kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;

  2. Tự nguyện,

  bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

  Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng

  1. Đề nghị giao

  kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc

  về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.

  2. Trong trường

  hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại

  giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời

  thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp

  đồng nếu có thiệt hại phát sinh.

  Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

  1. Thời điểm đề

  nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:

  a) Do bên đề

  nghị ấn định;

  b) Nếu bên đề

  nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được

  đề nghị nhận được đề nghị đó.

  2. Các trường

  hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

  a) Đề nghị được

  chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở,

  nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

  b) Đề nghị được

  đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;

  c) Khi bên được

  đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.

  Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng

  1. Bên đề nghị

  giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các

  trường hợp sau đây:

  a) Nếu bên được

  đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc

  cùng với thời điểm nhận được đề nghị;

  b) Điều kiện

  thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ

  về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.

  2. Khi bên đề

  nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.

  Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng

  Trong trường hợp

  bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền

  này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ

  có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị

  trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

  Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng

  Đề nghị giao kết

  hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Bên nhận được

  đề nghị trả lời không chấp nhận;

  2. Hết thời hạn

  trả lời chấp nhận;

  3. Khi thông báo

  về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;

  4. Khi thông báo

  về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;

  5. Theo thoả thuận

  của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị

  trả lời.

  Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất

  Khi bên được đề

  nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề

  nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.

  Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

  Chấp nhận đề nghị

  giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về

  việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.

  Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng

  1. Khi bên đề nghị

  có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được

  thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả

  lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của

  bên chậm trả lời.

  Trong trường hợp

  thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề

  nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao

  kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không

  đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

  2. Khi các bên

  trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua

  các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc

  không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.

  Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng

  lực hành vi dân sự

  Trong trường hợp

  bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên

  được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị

  giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.

  Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất

  năng lực hành vi dân sự

  Trong trường hợp

  bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau

  khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp

  đồng vẫn có giá trị.

  Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng

  Bên được đề

  nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng,

  nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả

  lời chấp nhận giao kết hợp đồng.

  Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự

  1. Hợp đồng dân

  sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể,

  khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình

  thức nhất định.

  2. Trong trường

  hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công

  chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy

  định đó.

  Hợp đồng không

  bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật

  có quy định khác.

  Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự

  Tuỳ theo từng loại

  hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:

  1. Đối tượng

  của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

  2. Số lượng,

  chất lượng;

  3. Giá, phương

  thức thanh toán;

  4. Thời hạn,

  địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

  5. Quyền, nghĩa

  vụ của các bên;

  6. Trách nhiệm

  do vi phạm hợp đồng;

  7. Phạt vi phạm

  hợp đồng;

  8. Các nội dung

  khác.

  Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự

  Địa điểm giao kết

  hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm

  giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã

  đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

  Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự

  1. Hợp đồng dân sự

  được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.

  2. Hợp đồng dân sự

  cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị

  vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.

  3. Thời điểm giao

  kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của

  hợp đồng.

  4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng

  ký vào văn bản.

  Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự

  Hợp đồng được giao

  kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

  hoặc pháp luật có quy định khác.

  Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu

  Hợp đồng gồm

  các loại chủ yếu sau đây:

  1. Hợp đồng

  song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;

  2. Hợp đồng đơn

  vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;

  3. Hợp đồng

  chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;

  4. Hợp đồng phụ

  là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;

  5. Hợp đồng vì

  lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực

  hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;

  6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào

  việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

  Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu

  1. Hợp đồng theo

  mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả

  lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi

  như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.

  2. Trong trường

  hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo

  mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.

  3. Trong trường

  hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng

  theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều

  khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 408. Phụ lục hợp đồng

  1. Kèm theo hợp

  đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ

  lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được

  trái với nội dung của hợp đồng.

  2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung

  của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường

  hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều

  khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp

  đồng đã được sửa đổi.

  Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự

  1. Khi hợp đồng có

  điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải

  căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.

  2. Khi một điều khoản

  của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều

  khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.

  3. Khi hợp đồng có

  ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa

  phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.

  4. Khi hợp đồng có

  điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa

  điểm giao kết hợp đồng.

  5. Khi hợp đồng

  thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng

  đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.

  6. Các điều khoản

  trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa

  của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

  7. Trong trường

  hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp

  đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

  8. Trong trường

  hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải

  thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.

  Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu

  1. Các quy định về

  giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật

  này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

  2. Sự vô hiệu của

  hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận

  hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với

  các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

  3. Sự vô hiệu của

  hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả

  thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

  Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện

  được

  1. Trong trường

  hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do

  khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

  2. Trong trường

  hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có

  đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên

  bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ

  trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể

  thực hiện được.

  3. Quy định tại khoản

  2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần

  đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá

  trị pháp lý.

  II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

  Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự

  Việc thực hiện

  hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

  1. Thực hiện

  đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,

  phương thức và các thoả thuận khác;

  2. Thực hiện

  một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm

  tin cậy lẫn nhau;

  3. Không được

  xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp

  của người khác.

  Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ

  Đối với hợp đồng

  đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ

  được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.

  Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ

  1. Trong hợp đồng

  song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải

  thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do

  bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 415 và Điều 417 của Bộ luật này.

  2. Trong trường

  hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải

  đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện

  đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ

  đó phải được thực hiện trước.

  Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ

  1. Bên phải thực

  hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia

  đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã

  cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người

  bảo lãnh.

  2. Bên phải thực

  hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện

  nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.

  Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ

  1. Cầm giữ tài

  sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp

  tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa

  vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.

  2. Bên cầm giữ

  có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Cầm giữ toàn

  bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

  b) Thu hoa lợi

  từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ;

  c) Bảo quản,

  giữ gìn tài sản cầm giữ;

  d) Yêu cầu bên

  có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ

  gìn tài sản đó.

  3. Quyền cầm

  giữ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Theo thỏa

  thuận của các bên;

  b) Bên cầm giữ

  vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;

  c) Bên có tài

  sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.

  Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền

  Trong hợp đồng

  song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia

  thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy

  bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các

  bên

  Trong hợp đồng

  song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi

  thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện

  nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ

  thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.

  Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

  Khi thực hiện hợp

  đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu

  bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp

  về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện

  nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

  Bên có quyền cũng

  có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.

  Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba

  Trong trường hợp

  người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa

  vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có

  quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những

  gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ

  đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền

  vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.

  Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người

  thứ ba

  Khi người thứ ba

  đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết

  hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được

  người thứ ba đồng ý.

  Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm

  1. Phạt vi phạm là

  sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải

  nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

  2. Mức phạt vi

  phạm do các bên thoả thuận.

  3. Các bên có

  thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà

  không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi

  thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì

  phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

  Trong trường

  hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa

  vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

  III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

  Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự

  1. Các bên có thể

  thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường

  hợp pháp luật có quy định khác.

  2. Trong trường

  hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc

  cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.

  Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự

  Hợp đồng chấm

  dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng đã

  được hoàn thành;

  2. Theo thoả

  thuận của các bên;

  3. Cá nhân giao

  kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do

  chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

  4. Hợp đồng bị

  hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

  5. Hợp đồng

  không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể

  thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

  6. Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự

  1. Một bên có

  quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm

  hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy

  định.

  2. Bên hủy bỏ

  hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông

  báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  3. Khi hợp đồng

  bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải

  hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì

  phải trả bằng tiền.

  4. Bên có lỗi

  trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.

  Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

  1. Một bên có

  quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc

  pháp luật có quy định.

  2. Bên đơn phương

  chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm

  dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  3. Khi hợp đồng bị

  đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận

  được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã

  thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

  4. Bên có lỗi

  trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

  Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự

  Thời hiệu khởi

  kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ

  ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm

  phạm.

  CHƯƠNG XVIII

  HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG

  MỤC 1

  HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

  I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI

  SẢN

  Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản

  Hợp đồng mua

  bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài

  sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền

  cho bên bán.

  Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán

  1. Đối tượng

  của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.

  2. Trong trường

  hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.

  3. Trong trường

  hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc

  các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.

  Điều 430. Chất lượng của vật mua bán

  1. Chất lượng

  của vật mua bán do các bên thoả thuận.

  2. Trong trường

  hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố

  hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  3. Khi các bên

  không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng

  của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình

  của vật cùng loại.

  Điều 431. Giá và phương thức thanh toán

  1. Giá do các

  bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.

  Trong trường

  hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại

  địa điểm và thời điểm thanh toán.

  Đối với tài sản

  trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả thuận

  theo quy định đó.

  2. Các bên có

  thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.

  3. Thoả thuận

  về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường

  hợp thoả thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của

  tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao

  kết hợp đồng.

  4. Phương thức

  thanh toán do các bên thoả thuận.

  Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán

  1. Thời hạn

  thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho

  bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc

  sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

  2. Khi các bên

  không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán

  giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc

  nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

  3. Khi các bên

  không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi

  nhận tài sản.

  Điều 433. Địa điểm giao tài sản

  Địa điểm giao

  tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại

  khoản 2 Điều 284 của Bộ luật này.

  Điều 434. Phương thức giao tài sản

  Tài sản được

  giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương

  thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên

  mua.

  Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng

  1. Trong trường

  hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua

  có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán được

  thực hiện theo thoả thuận đối với phần dôi ra.

  2. Trong trường

  hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các

  quyền sau đây:

  a) Nhận phần đã

  giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;

  b) Nhận phần đã

  giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;

  c) Hủy bỏ hợp

  đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ

  1. Trong trường hợp

  vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì

  bên mua có một trong các quyền sau đây:

  a) Nhận và yêu cầu

  bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và

  hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;

  b) Hủy bỏ hợp

  đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  2. Trong trường

  hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả

  lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định

  và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm

  phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.

  Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại

  Trong trường

  hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau

  đây:

  1. Nhận và

  thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;

  2. Yêu cầu giao

  đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;

  3. Hủy bỏ hợp

  đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền

  1. Bên mua phải

  trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả

  thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.

  2. Bên mua phải

  trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305

  của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy

  định khác.

  Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu

  1. Quyền sở hữu

  đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được

  chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy

  định khác.

  2. Đối với tài sản

  mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được

  chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối

  với tài sản đó.

  3. Trong trường

  hợp tài sản mua bán chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa

  lợi, lợi tức thuộc về bên bán.

  Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro

  1. Bên bán chịu

  rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn

  bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không

  có thoả thuận khác.

  2. Đối với hợp

  đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu

  thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu

  rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận

  tài sản, nếu không có thoả thuận khác.

  Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền

  sở hữu

  Trong trường hợp

  các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển

  và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí

  vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền

  sở hữu.

  Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng

  Bên bán có nghĩa

  vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn

  cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua

  có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì

  bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán

  1. Bên bán có

  nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người

  thứ ba tranh chấp.

  2. Trong trường

  hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để

  bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc

  toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán

  bồi thường thiệt hại.

  3. Trong trường

  hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba

  mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu

  bồi thường thiệt hại.

  Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán

  1. Bên bán phải

  bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà

  bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của

  vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu

  bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu

  không có thoả thuận khác.

  2. Bên bán phải

  bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù

  hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.

  3. Bên bán

  không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:

  a) Khuyết tật

  mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;

  b) Vật bán đấu

  giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;

  c) Bên mua có

  lỗi gây ra khuyết tật của vật.

  Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành

  Bên bán có

  nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo

  hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

  Thời hạn bảo

  hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.

  Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành

  Trong thời hạn

  bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu

  cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy

  vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.

  Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành

  1. Bên bán phải

  sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc

  tính đã cam kết.

  2. Bên bán chịu

  chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến

  nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.

  3. Bên mua có

  quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả

  thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc

  không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu

  cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại

  tiền.

  Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành

  1. Ngoài việc

  yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi

  thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo

  hành.

  2. Bên bán

  không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của

  bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng

  các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.

  Điều 449. Mua bán quyền tài sản

  1. Trong trường

  hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển

  quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.

  2. Trong trường

  hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh

  toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán,

  nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.

  3. Thời điểm

  chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy

  tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng

  ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.

  II- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ

  Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở

  Hợp đồng mua

  bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ

  trường hợp pháp luật có quy định khác.

  Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở

  Bên bán nhà ở

  có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Thông báo

  cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;

  2. Bảo quản nhà

  ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;

  3. Giao nhà ở

  đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;

  4. Thực hiện

  đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.

  Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở

  Bên bán nhà ở

  có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;

  2. Yêu cầu bên

  mua trả tiền đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận;

  3. Yêu cầu bên

  mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;

  4. Không giao

  nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.

  Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở

  Bên mua nhà ở có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả đủ tiền mua

  nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về

  thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao

  nhà và tại nơi có nhà;

  2. Nhận nhà và

  hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;

  3. Trong trường

  hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả

  thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.

  Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở

  Bên mua nhà ở

  có các quyền sau đây:

  1. Được nhận

  nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;

  2. Yêu cầu bên

  bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;

  3. Yêu cầu bên

  bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi

  thường thiệt hại.

  Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác

  Trong trường hợp

  pháp luật không có quy định khác thì các quy định tại các điều từ Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối

  với việc mua nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là mua nhà ở.

  III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI

  SẢN

  Điều 456. Bán đấu giá

  Tài sản có thể

  được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.

  Tài sản chung

  đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có

  thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  Điều 457. Thông báo bán đấu giá

  1. Người bán

  đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông

  tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài

  sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với

  bất động sản trước ngày bán đấu giá.

  2. Những người

  có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để

  tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 458. Thực hiện bán đấu giá

  1. Khi bán đấu

  giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.

  2. Người trả

  giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu

  giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.

  3. Việc bán đấu

  giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người

  chứng kiến.

  4. Thời hạn

  giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện

  theo quy chế bán đấu giá.

  5. Người bán

  đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.

  Chính phủ quy

  định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.

  Điều 459. Bán đấu giá bất động sản

  1. Việc bán đấu

  giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán

  đấu giá xác định.

  2. Sau khi có

  thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký

  mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh sách

  những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.

  3. Trong trường

  hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua;

  nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.

  4. Người bán

  đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà

  không mua được tài sản bán đấu giá.

  5. Việc mua bán

  bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc

  phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

  Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử

  1. Các bên có

  thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là

  thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc

  không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã

  chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.

  2. Trong thời

  hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro

  xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên

  bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi

  bên mua chưa trả lời.

  3. Trong trường

  hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi

  thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng

  thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử

  gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.

  Điều 461. Mua trả chậm, trả dần

  1. Các bên có thể

  thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn

  sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật

  bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Hợp đồng mua

  trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật

  mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường

  hợp có thoả thuận khác.

  Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán

  1. Bên bán có

  thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn

  gọi là thời hạn chuộc lại.

  Thời hạn chuộc

  lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và

  năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này

  bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua

  trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và

  địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.

  2. Trong thời

  hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp,

  cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.

  MỤC 2

  HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN

  Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản

  1. Hợp đồng

  trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và

  chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

  2. Hợp đồng

  trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc

  đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

  3. Trong trường

  hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc

  không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu

  bồi thường thiệt hại.

  4. Mỗi bên đều

  được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với

  tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428

  đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này

  cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.

  Điều 464. Thanh toán giá trị chênh lệch

  Trong trường

  hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau

  phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy

  định khác.

  MỤC 3

  HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

  Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản

  Hợp đồng tặng

  cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản

  của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,

  còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

  Điều 466. Tặng cho động sản

  Hợp đồng tặng

  cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản

  mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực

  kể từ thời điểm đăng ký.

  Điều 467. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất

  động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng

  ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

  2. Hợp đồng

  tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản

  không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm

  chuyển giao tài sản.

  Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của

  mình

  Trong trường hợp

  bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng

  cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán

  chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu

  lấy lại tài sản.

  Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho

  Bên tặng cho có

  nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong

  trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải

  chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên

  tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu

  trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

  Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện

  1. Bên tặng cho

  có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước

  hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã

  hội.

  2. Trong trường

  hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn

  thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh

  toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

  3. Trong trường

  hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực

  hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  MỤC 4

  HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

  Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

  Hợp đồng vay

  tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên

  vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại

  theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật

  có quy định.

  Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay

  Bên vay trở

  thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.

  Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay

  Bên cho vay có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giao tài sản

  cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả

  thuận;

  2. Bồi thường

  thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà

  không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;

  3. Không được

  yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.

  Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

  1. Bên vay tài sản

  là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật

  cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Trong trường

  hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã

  vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

  3. Địa điểm trả nợ

  là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận

  khác.

  4. Trong trường

  hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ

  thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân

  hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu

  có thoả thuận.

  5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc

  trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo

  lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại

  thời điểm trả nợ.

  Điều 475. Sử dụng tài sản vay

  Các bên có thể

  thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay

  có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi

  lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản

  trái mục đích.

  Điều 476. Lãi suất

  1. Lãi suất vay

  do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do

  Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

  2. Trong trường

  hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất

  hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà

  nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

  Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

  1. Đối với hợp

  đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản

  và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau

  biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.

  2. Đối với hợp

  đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ

  lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi

  đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất

  cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo

  trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

  Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

  1. Đối với hợp

  đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ

  lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho

  vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

  2. Đối với hợp

  đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,

  nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.

  1. Họ, hụi, biêu,

  phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập

  quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số

  người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền,

  nghĩa vụ của các thành viên.

  2. Hình thức họ

  nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

  3. Nghiêm cấm việc

  tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

  MỤC 5

  HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN

  I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI

  SẢN

  Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản

  Hợp đồng thuê

  tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho

  bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.

  Điều 481. Giá thuê

  Giá thuê tài

  sản do các bên thoả thuận.

  Trong trường

  hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về

  giá thuê trong phạm vi khung giá đó.

  Điều 482. Thời hạn thuê

  1. Thời hạn thuê

  do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích

  thuê.

  2. Trong trường

  hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác

  định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt

  được mục đích thuê.

  Điều 483. Cho thuê lại

  Bên thuê có

  quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

  Điều 484. Giao tài sản thuê

  1. Bên cho thuê

  phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình

  trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần

  thiết về việc sử dụng tài sản đó.

  2. Trong trường

  hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản

  hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không

  đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa

  chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê

  1. Bên cho thuê

  phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục

  đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết

  tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa

  chữa.

  2. Trong trường

  hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì

  bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:

  a) Sửa chữa tài

  sản;

  b) Giảm giá

  thuê;

  c) Đổi tài sản

  khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt

  hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt

  được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.

  3. Trong trường

  hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp

  thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho

  thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

  Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

  1. Bên cho thuê

  phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

  2. Trong trường

  hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được

  sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp

  đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê

  1. Bên thuê

  phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa

  chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.

  Bên thuê không

  chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.

  2. Bên thuê có

  thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có

  quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

  Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích

  1. Bên thuê

  phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã

  thoả thuận.

  2. Trong trường

  hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên

  cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường

  thiệt hại.

  Điều 489. Trả tiền thuê

  1. Bên thuê phải

  trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời

  hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi

  trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải

  trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

  2. Trong trường

  hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền

  đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ

  liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

  Điều 490. Trả lại tài sản thuê

  1. Bên thuê

  phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên

  hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị

  giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi

  thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

  2. Trong trường

  hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú

  hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  3. Trong trường

  hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia

  súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho

  thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.

  4. Khi bên thuê

  chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài

  sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt

  hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả

  thuận.

  5. Bên thuê

  phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

  Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

  Hợp đồng thuê

  tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Thời hạn

  thuê đã hết;

  2. Theo thoả

  thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không

  xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên

  thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo

  trước;

  3. Hợp đồng bị

  hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

  4. Tài sản thuê

  không còn.

  II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ

  Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở

  Hợp đồng thuê

  nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì

  phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có

  quy định khác.

  Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở

  Bên cho thuê

  nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giao nhà cho

  bên thuê theo đúng hợp đồng;

  2. Bảo đảm cho

  bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;

  3. Bảo dưỡng,

  sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo

  dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.

  Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở

  Bên cho thuê

  nhà ở có các quyền sau đây:

  1. Nhận đủ tiền

  thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;

  2. Đơn phương

  chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1

  và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;

  3. Cải tạo,

  nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà

  cho bên thuê sử dụng chỗ ở;

  4. Được lấy lại

  nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn

  thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu

  tháng.

  Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở

  Bên thuê nhà có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Sử dụng nhà

  đúng mục đích đã thoả thuận;

  2. Trả đủ tiền

  thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;

  3. Giữ gìn nhà,

  sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;

  4. Tôn trọng

  quy tắc sinh hoạt công cộng;

  5. Trả nhà cho

  bên cho thuê theo đúng thoả thuận.

  Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở

  Bên thuê nhà có

  các quyền sau đây:

  1. Nhận nhà

  thuê theo đúng thoả thuận;

  2. Được đổi nhà

  đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

  3. Được cho

  thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

  4. Được tiếp

  tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp

  thay đổi chủ sở hữu nhà;

  5. Yêu cầu bên

  cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.

  6. Đơn phương

  chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2

  và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.

  Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong

  hợp đồng thuê nhà ở

  Những người thuộc

  bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với

  bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên

  cho thuê.

  Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

  1. Bên cho thuê

  nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có

  một trong các hành vi sau đây:

  a) Không trả

  tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

  b) Sử dụng nhà

  không đúng mục đích thuê;

  c) Cố ý làm nhà

  hư hỏng nghiêm trọng;

  d) Sửa chữa,

  đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không

  có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;

  đ) Làm mất trật

  tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của

  những người xung quanh;

  e) Làm ảnh

  hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.

  2. Bên thuê nhà

  có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có

  một trong các hành vi sau đây:

  a) Không sửa

  chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;

  b) Tăng giá

  thuê nhà bất hợp lý.

  c) Quyền sử

  dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

  3. Bên đơn

  phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một

  tháng, nếu không có thoả thuận khác.

  Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

  Hợp đồng thuê

  nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Thời hạn

  thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt

  sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;

  2. Nhà cho thuê

  không còn;

  3. Bên thuê nhà

  chết và không có ai cùng chung sống;

  4. Nhà cho thuê

  phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch

  xây dựng của Nhà nước.

  Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác

  Trong trường hợp

  pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều

  492 đến Điều 499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử

  dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà ở.

  III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN

  Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản

  Hợp đồng thuê

  khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao

  tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ

  tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.

  Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán

  Đối tượng của

  hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật,

  cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết

  để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy

  định khác.

  Điều 503. Thời hạn thuê khoán

  Thời hạn thuê

  khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính

  chất của đối tượng thuê khoán.

  Điều 504. Giá thuê khoán

  Giá thuê khoán

  do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là

  giá được xác định khi đấu thầu.

  Điều 505. Giao tài sản thuê khoán

  Khi giao tài

  sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê

  khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.

  Trong trường

  hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị

  và phải lập thành văn bản.

  Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả

  1. Tiền thuê khoán

  có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.

  2. Bên thuê

  khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê

  khoán.

  3. Khi giao kết

  hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê

  khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả

  kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  4. Trong trường

  hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác

  công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ

  hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  5. Trong trường

  hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công

  việc đó.

  Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán

  Bên thuê khoán

  phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên

  thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản;

  nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải

  báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không

  đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp

  đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán

  1. Trong thời

  hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài

  sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp

  có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá

  trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên

  thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản

  thuê khoán.

  2. Bên thuê

  khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và

  phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.

  Bên cho thuê

  khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo

  tài sản thuê khoán theo thoả thuận.

  3. Bên thuê

  khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán

  đồng ý.

  Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán

  Trong thời hạn

  thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và

  phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả

  kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán

  1. Trong trường

  hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia

  biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ

  khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai

  thác.

  2. Trong trường

  hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là

  nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm

  ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê

  khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải

  cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.

  Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán

  Khi chấm dứt

  hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình

  trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm

  sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.

  MỤC 6

  HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN

  Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản

  Hợp đồng mượn

  tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho

  bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn

  phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

  Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản

  Tất cả những

  vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.

  Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

  Bên mượn tài

  sản có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giữ gìn, bảo

  quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình

  trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

  2. Không được

  cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;

  3. Trả lại tài

  sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì

  bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;

  4. Bồi thường

  thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.

  Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản

  Bên mượn tài

  sản có các quyền sau đây:

  1. Được sử dụng

  tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;

  2. Yêu cầu bên

  cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị

  tài sản mượn, nếu có thoả thuận.

  3. Không phải

  chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

  Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản

  Bên cho mượn

  tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cung cấp

  thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;

  2. Thanh toán

  cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả

  thuận;

  3. Bồi thường

  thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên

  mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn

  biết hoặc phải biết.

  Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản

  Bên cho mượn

  tài sản có các quyền sau đây:

  1. Đòi lại tài

  sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn

  mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho

  mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng

  phải báo trước một thời gian hợp lý;

  2. Đòi lại tài

  sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức

  đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho

  mượn;

  3. Yêu cầu bồi

  thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.

  MỤC 7

  HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

  Điều 518. Hợp đồng dịch vụ

  Hợp đồng dịch

  vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công

  việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên

  cung ứng dịch vụ.

  Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ

  Đối tượng của

  hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật

  cấm, không trái đạo đức xã hội.

  Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ

  Bên thuê dịch

  vụ có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cung cấp cho

  bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực

  hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;

  2. Trả tiền

  dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.

  Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ

  Bên thuê dịch

  vụ có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn,

  địa điểm và các thoả thuận khác;

  2. Trong trường

  hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có

  quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

  Bên cung ứng dịch

  vụ có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Thực hiện công

  việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

  2. Không được giao

  cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê

  dịch vụ;

  3. Bảo quản và

  phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi

  hoàn thành công việc;

  4. Báo ngay cho

  bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không

  bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;

  5. Giữ bí mật

  thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả

  thuận hoặc pháp luật có quy định;

  6. Bồi thường

  thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện

  được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

  Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ

  Bên cung ứng dịch

  vụ có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên thuê

  dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;

  2. Được thay

  đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải

  chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên

  thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;

  3. Yêu cầu bên

  thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.

  Điều 524. Trả tiền dịch vụ

  1. Bên thuê dịch

  vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.

  2. Khi giao kết

  hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch

  vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác

  định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm

  giao kết hợp đồng.

  3. Bên thuê dịch

  vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch

  vụ, nếu không có thoả thuận khác.

  4. Trong trường

  hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không

  được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ

  và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ

  1. Trong trường

  hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên

  thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo

  cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải

  trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi

  thường thiệt hại.

  2. Trong trường

  hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không

  đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực

  hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ

  Sau khi đã kết

  thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn

  tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối

  thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả

  thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.

  MỤC 8

  HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN

  I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH

  Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách

  Hợp đồng vận

  chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên

  chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách

  phải thanh toán cước phí vận chuyển.

  Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách

  1. Hợp đồng vận

  chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.

  2. Vé là bằng

  chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.

  Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

  Bên vận chuyển có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chuyên chở hành

  khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự

  và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ

  chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;

  2. Mua bảo hiểm

  trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;

  3. Bảo đảm thời

  gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;

  4. Chuyên chở

  hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm

  thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;

  5. Hoàn trả cho

  hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có

  quy định thì theo quy định của pháp luật.

  Điều 530. Quyền của bên vận chuyển

  Bên vận chuyển

  có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu hành

  khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang

  theo người vượt quá mức quy định;

  2. Từ chối

  chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:

  a) Hành khách

  không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự

  công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức

  khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn

  trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí

  vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;

  b) Do tình

  trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ

  gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;

  c) Để ngăn ngừa

  dịch bệnh lây lan.

  Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách

  Hành khách có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả đủ cước

  phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và

  tự bảo quản hành lý mang theo người;

  2. Có mặt tại điểm

  xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;

  3. Tôn trọng,

  chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm

  an toàn giao thông.

  Điều 532. Quyền của hành khách

  Hành khách có

  các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu được

  chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã

  thoả thuận;

  2. Được miễn

  cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức

  theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

  3. Yêu cầu

  thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có

  lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;

  4. Được nhận

  lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những

  trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;

  5. Nhận hành lý

  tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;

  6. Yêu cầu tạm

  dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.

  Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  1. Trong trường

  hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận

  chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  2. Bên vận

  chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của

  hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp

  pháp luật có quy định khác.

  3. Trong trường

  hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều

  lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải

  bồi thường.

  Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách

  1. Bên vận chuyển

  có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định

  tại khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này.

  2. Hành khách có

  quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi

  phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ

  luật này.

  II- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN

  Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản

  Hợp đồng vận

  chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa

  vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho

  người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận

  chuyển.

  Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản

  1. Hợp đồng vận

  chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

  2. Vận đơn hoặc

  chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng

  giữa các bên.

  Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển

  1. Bên thuê vận

  chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và

  đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản

  lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Trong trường

  hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả

  thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm

  đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo

  thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì

  phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.

  Điều 538. Cước phí vận chuyển

  1. Mức cước phí

  vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận

  chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

  2. Bên thuê vận

  chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên

  phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

  Bên vận chuyển có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Bảo đảm vận

  chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;

  2. Trả tài sản

  cho người có quyền nhận;

  3. Chịu chi phí

  liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

  4. Mua bảo hiểm

  trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;

  5. Bồi thường

  thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát,

  hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật

  có quy định khác.

  Điều 540. Quyền của bên vận chuyển

  Bên vận chuyển

  có các quyền sau đây:

  1. Kiểm tra sự

  xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;

  2. Từ chối vận

  chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;

  3. Yêu cầu bên

  thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;

  4. Từ chối vận

  chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên

  vận chuyển biết hoặc phải biết;

  5. Yêu cầu bên

  thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.

  Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

  Bên thuê vận

  chuyển có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả đủ tiền

  cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả

  thuận;

  2. Trông coi

  tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận

  chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.

  Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển

  Bên thuê vận

  chuyển có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;

  2. Trực tiếp

  hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;

  3. Yêu cầu bên

  vận chuyển bồi thường thiệt hại.

  Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản

  1. Bên nhận tài

  sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê

  vận chuyển chỉ định nhận tài sản.

  2. Bên vận

  chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo

  phương thức đã thoả thuận.

  3. Trong trường

  hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không

  có bên nhận thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và

  phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận

  chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ

  tài sản.

  Nghĩa vụ trả

  tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả

  thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc

  gửi giữ.

  Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản

  Bên nhận tài

  sản có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Xuất trình

  cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận

  tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;

  2. Chịu chi phí

  xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không

  có quy định khác;

  3. Thanh toán

  chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;

  4. Báo cho bên

  thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu

  cầu của bên đó; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận

  chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.

  Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản

  Bên nhận tài

  sản có các quyền sau đây:

  1. Kiểm tra số

  lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;

  2. Nhận tài sản

  được vận chuyển đến;

  3. Yêu cầu bên

  vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản, nếu

  bên vận chuyển chậm giao;

  4. Trực tiếp

  yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt

  hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.

  Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  1. Bên vận

  chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất

  mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 541

  của Bộ luật này.

  2. Bên thuê vận

  chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt

  hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp

  đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

  3. Trong trường

  hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị hủy

  hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm

  bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy

  định khác.

  MỤC 9

  HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

  Điều 547. Hợp đồng gia công

  Hợp đồng gia

  công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công

  việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công

  nhận sản phẩm và trả tiền công.

  Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công

  Đối tượng của

  hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các

  bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

  Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công

  Bên đặt gia

  công có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cung cấp

  nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên

  nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần

  thiết liên quan đến việc gia công;

  2. Chỉ dẫn cho

  bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;

  3. Trả tiền

  công theo đúng thoả thuận.

  Điều 550. Quyền của bên đặt gia công

  Bên đặt gia

  công có các quyền sau đây:

  1. Nhận sản

  phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm

  đã thoả thuận;

  2. Đơn phương

  chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia

  công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;

  3. Trong trường

  hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm

  và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời

  hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi

  thường thiệt hại.

  Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công

  Bên nhận gia

  công có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Bảo quản

  nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;

  2. Báo cho bên

  đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo

  đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có

  thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ

  chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;

  3. Giao sản

  phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và

  địa điểm đã thoả thuận;

  4. Giữ bí mật

  các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;

  5. Chịu trách

  nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng

  do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý

  của bên đặt gia công.

  6. Hoàn trả

  nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.

  Điều 552. Quyền của bên nhận gia công

  Bên nhận gia

  công có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm

  đã thoả thuận;

  2. Từ chối sự

  chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm

  chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;

  3. Yêu cầu bên

  đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.

  Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro

  Cho đến khi giao

  sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì

  phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên

  vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Khi bên đặt gia

  công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả

  trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công,

  trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Khi bên nhận

  gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi

  thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.

  Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công

  Bên nhận gia

  công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời

  hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.

  Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công

  1. Trong trường

  hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn;

  nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên

  đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi

  thường thiệt hại.

  2. Trong trường

  hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản

  phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ

  giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên

  đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát

  sinh từ việc gửi giữ.

  Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công

  1. Mỗi bên đều có

  quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực

  hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận

  khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một

  thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì

  phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn

  phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp

  có thoả thuận khác.

  2. Bên đơn

  phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi

  thường.

  Điều 557. Trả tiền công

  1. Bên đặt gia

  công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận

  khác.

  2. Trong trường

  hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình

  đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm

  trả tiền.

  3. Bên đặt gia

  công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do

  nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.

  Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu

  Khi hợp đồng gia

  công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên

  đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  MỤC 10

  HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN

  Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản

  Hợp đồng gửi

  giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên

  gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp

  đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không

  phải trả tiền công.

  Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản

  Bên gửi tài sản

  có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Khi giao tài

  sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản

  thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy

  hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây

  thiệt hại thì phải bồi thường;

  2. Phải trả đủ

  tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.

  Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản

  Bên gửi tài sản

  có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu lấy

  lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng

  phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;

  2. Yêu cầu bồi

  thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường

  hợp bất khả kháng.

  Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

  Bên giữ tài sản

  có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Bảo quản tài

  sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi

  nhận giữ;

  2. Chỉ được

  thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản

  tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;

  3. Báo kịp thời

  bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất

  của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn;

  nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các

  biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;

  4. Phải bồi

  thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất

  khả kháng.

  Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản

  Bên giữ tài sản

  có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  gửi trả tiền công theo thoả thuận;

  2. Yêu cầu bên

  gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền

  công;

  3. Yêu cầu bên

  gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời

  gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;

  4. Bán tài sản

  gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi,

  báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản,

  sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.

  Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ

  1. Bên giữ phải

  trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác.

  Địa điểm trả

  tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì

  phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Bên giữ phải

  trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản

  trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.

  Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ

  Trong trường

  hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và

  thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi

  ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.

  Trong trường

  hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và

  tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.

  Điều 566. Trả tiền công

  1. Bên gửi phải

  trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.

  2. Trong trường

  hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung

  bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.

  3. Khi bên gửi lấy

  lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí

  cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  4. Khi bên giữ yêu

  cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền

  công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận

  khác.

  MỤC 11

  HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

  Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm

  Hợp đồng bảo

  hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo

  hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm

  khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

  Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm

  Hợp đồng bảo

  hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng

  bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

  Điều 569. Đối tượng bảo hiểm

  Đối tượng bảo

  hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo

  quy định của pháp luật.

  Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm

  Hợp đồng bảo

  hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua

  bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo

  hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.

  Điều 571. Sự kiện bảo hiểm

  Sự kiện bảo hiểm

  là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự

  kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm,

  trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.

  Điều 572. Phí bảo hiểm

  1. Phí bảo hiểm

  là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.

  Thời hạn đóng

  phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có

  thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.

  2. Trong trường

  hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn

  định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà

  bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.

  Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm

  1. Khi giao kết

  hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung

  cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ

  thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.

  2. Trong trường

  hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để

  hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp

  đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.

  Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại

  1. Bên được bảo

  hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của

  pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.

  2. Trong trường

  hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại

  đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên

  được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp

  phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm

  dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các

  biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.

  Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên

  bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

  1. Khi xảy ra sự

  kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên

  bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn

  chặn, hạn chế thiệt hại.

  2. Bên bảo hiểm

  phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn

  chặn, hạn chế thiệt hại.

  Điều 576. Trả tiền bảo hiểm

  1. Bên bảo hiểm

  phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu

  không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong

  thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả

  tiền bảo hiểm.

  2. Trong trường

  hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền

  chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả

  tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.

  3. Trong trường

  hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả

  tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không

  phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.

  Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả

  1. Trong trường

  hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm

  đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu

  người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ

  phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà

  mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.

  2. Trong trường

  hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả,

  nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả

  phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm

  nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn

  có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm

  và tiền bồi thường thiệt hại.

  Bên bảo hiểm có

  quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo

  hiểm.

  Điều 578. Bảo hiểm tính mạng

  Trong trường hợp

  bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền

  bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu

  bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên

  được bảo hiểm.

  Điều 579. Bảo hiểm tài sản

  1. Bên bảo hiểm

  phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã

  thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

  2. Trong trường

  hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở

  hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm

  chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ

  sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm

  về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.

  Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

  1. Trong trường

  hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo

  quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo

  hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại

  mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận

  hoặc theo quy định của pháp luật.

  2. Trong trường

  hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu

  cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba,

  nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật

  đã quy định.

  MỤC 12

  HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

  Điều 581. Hợp đồng ủy quyền

  Hợp đồng ủy

  quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực

  hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao,

  nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

  Điều 582. Thời hạn ủy quyền

  Thời hạn ủy

  quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận

  và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ

  ngày xác lập việc ủy quyền.

  Điều 583. ủy quyền lại

  Bên được ủy

  quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc

  pháp luật có quy định.

  Hình thức hợp

  đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.

  Việc ủy quyền

  lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

  Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

  Bên được ủy quyền

  có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Thực hiện công

  việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;

  2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn,

  phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;

  3. Bảo quản, giữ

  gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;

  4. Giữ bí mật

  thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;

  5. Giao lại cho

  bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc

  ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

  6. Bồi thường

  thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

  Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền

  Bên được ủy quyền

  có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên ủy

  quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công

  việc ủy quyền;

  2. Hưởng thù lao,

  được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy

  quyền.

  Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

  Bên ủy quyền có

  các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cung cấp thông

  tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công

  việc;

  2. Chịu trách

  nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;

  3. Thanh toán chi

  phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền

  và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.

  Điều 587. Quyền của bên ủy quyền

  Bên ủy quyền có

  các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;

  2. Yêu cầu bên

  được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy

  quyền, nếu không có thoả thuận khác;

  3. Được bồi thường

  thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều

  584 của Bộ luật này.

  Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

  1. Trong trường

  hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện

  hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng

  với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy

  quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất

  cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

  Bên ủy quyền phải

  báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện

  hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ

  trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị

  chấm dứt.

  2. Trong trường

  hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt

  thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết

  một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền

  đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt

  hại cho bên ủy quyền.

  Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền

  Hợp đồng ủy quyền

  chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng ủy

  quyền hết hạn;

  2. Công việc

  được ủy quyền đã hoàn thành;

  3. Bên ủy

  quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định

  tại Điều 588 của Bộ luật này;

  4. Bên ủy quyền

  hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị

  hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

  MỤC 13

  HỨA THƯỞNG VÀ THI CÓ GIẢI

  Điều 590. Hứa thưởng

  1. Người đã

  công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu

  cầu của người hứa thưởng.

  2. Công việc

  được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm,

  không trái đạo đức xã hội.

  Điều 591. Rút lại tuyên bố hứa thưởng

  Khi chưa đến

  hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố

  hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo

  cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.

  Điều 592. Trả thưởng

  1. Trong trường

  hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn

  thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.

  2. Khi một công

  việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện

  độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.

  3. Trong trường

  hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm

  thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.

  4. Trong trường

  hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người

  hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng

  với phần đóng góp của mình.

  Điều 593. Thi có giải

  1. Người tổ

  chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc

  thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi,

  thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.

  2. Việc thay

  đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một

  thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.

  3. Người đoạt

  giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.

  CHƯƠNG XIX

  THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN

  Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền

  Thực hiện công

  việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc

  nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có

  công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.

  Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền

  1. Người thực hiện

  công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả

  năng, điều kiện của mình.

  2. Người thực hiện

  công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính

  mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực

  hiện công việc phù hợp với ý định đó.

  3. Người thực hiện

  công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về

  quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có

  công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết

  nơi cư trú của người đó.

  4. Trong trường

  hợp người có công việc được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không

  có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc

  người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.

  5. Trong trường

  hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không

  thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực

  hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người

  khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.

  Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện

  1. Người có công

  việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc

  không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người

  thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả

  trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.

  2. Người có công việc

  được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản

  thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường

  hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.

  Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

  1. Khi người

  thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện

  công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.

  2. Nếu người

  thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực

  hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể

  được giảm mức bồi thường.

  Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền

  Việc thực hiện

  công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Theo yêu cầu

  của người có công việc được thực hiện;

  2. Người có công

  việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc

  được thực hiện tiếp nhận công việc;

  3. Người thực hiện

  công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy

  định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này;

  4. Người thực hiện

  công việc không có ủy quyền chết.

  CHƯƠNG XX

  NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ

  DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT

  Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả

  1. Người chiếm

  hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải

  hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm

  được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều

  247 của Bộ luật này.

  2. Người được

  lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì

  phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.

  Điều 600. Tài sản hoàn trả

  1. Người chiếm

  hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ

  tài sản đã thu được.

  2. Trong trường

  hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc

  định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác.

  3. Trong trường

  hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả

  vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  4. Người được

  lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản

  lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.

  Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức

  1. Người chiếm

  hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật

  và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm

  chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

  2. Người chiếm

  hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật

  nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người

  đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản

  không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều

  247 của Bộ luật này.

  Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả

  Trong trường hợp

  người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài

  sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản

  yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ

  luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù

  thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường

  thiệt hại.

  Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán

  Chủ sở hữu, người

  chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh

  toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người

  được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo

  quản, làm tăng giá trị của tài sản.

  CHƯƠNG XXI

  TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

  NGOÀI HỢP ĐỒNG

  MỤC 1

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  1. Người nào do

  lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy

  tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy

  tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi

  thường.

  2. Trong trường

  hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp

  không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

  1. Thiệt hại

  phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi

  thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công

  việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật

  có quy định khác.

  2. Người gây

  thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá

  lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

  3. Khi mức bồi

  thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây

  thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay

  đổi mức bồi thường.

  1. Người từ đủ

  mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

  2. Người chưa

  thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi

  thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con

  chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường

  phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ

  luật này.

  Người từ đủ

  mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng

  tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi

  thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

  3. Người chưa

  thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ

  thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;

  nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì

  người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng

  minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của

  mình để bồi thường.

  Thời hiệu khởi

  kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp

  pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.

  XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI

  Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

  Trong trường

  hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:

  1. Tài sản bị

  mất;

  2. Tài sản bị

  hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

  3. Lợi ích gắn

  liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;

  4. Chi phí hợp

  lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

  1. Thiệt hại do

  sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

  a) cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức

  khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

  b) Thu nhập

  thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế

  của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức

  thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

  c) và phần thu nhập thực tế bị mất của người

  chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại

  mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao

  gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

  2. Người xâm

  phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản

  1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó

  gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận;

  nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối

  thiểu do Nhà nước quy định.

  1. Thiệt hại do

  tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  a) cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc

  người bị thiệt hại trước khi chết;

  b) cho việc mai táng;

  c) Tiền cấp

  dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

  2. Người xâm

  phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản

  1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những

  người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không

  có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng,

  người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức

  bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả

  thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước

  quy định.

  1. Thiệt hại do danh

  dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của

  pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

  a) để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

  b) Thu nhập

  thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

  2. Người xâm

  phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo

  quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh

  thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các

  bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng

  lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

  1. Trong trường

  hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được

  hưởng bồi thường cho đến khi chết.

  2. Trong trường

  hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng

  khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:

  a) Người chưa

  thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi

  sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp

  người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có

  thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

  b) Người đã thành

  niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi

  chết.

  MỤC 3

  BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ

  TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

  Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn

  phòng vệ chính đáng

  1. Người gây

  thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người

  bị thiệt hại.

  2. Người gây

  thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị

  thiệt hại.

  Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của

  tình thế cấp thiết

  1. Người gây

  thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt

  hại.

  2. Trong trường

  hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây

  thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình

  thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

  3. Người đã gây

  ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị

  thiệt hại.

  Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

  1. Người do

  uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng

  nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì

  phải bồi thường.

  2. Khi một

  người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình

  trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại

  thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

  Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

  Trong trường

  hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường

  cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt

  hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định

  được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

  Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại

  có lỗi

  Khi người bị

  thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải

  bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy

  ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải

  bồi thường.

  Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

  Pháp nhân phải

  bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được

  pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu

  người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy

  định của pháp luật.

  Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra

  Cơ quan, tổ

  chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức

  của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.

  Cơ quan, tổ

  chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải

  hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có

  lỗi trong khi thi hành công vụ.

  Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến

  hành tố tụng gây ra

  Cơ quan tiến hành

  tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi

  thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.

  Cơ quan tiến hành

  tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn

  trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi

  trong khi thi hành nhiệm vụ.

  Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất

  năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức

  khác trực tiếp quản lý

  1. Người dưới

  mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học

  phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

  2. Người mất

  năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện,

  tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường

  thiệt hại xảy ra.

  3. Trong các

  trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện,

  tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người

  giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải

  bồi thường.

  Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây

  ra

  Cá nhân, pháp

  nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học

  nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người

  làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản

  tiền theo quy định của pháp luật.

  1. Nguồn nguy

  hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện,

  nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất

  phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

  Chủ sở hữu

  nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận

  chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

  2. Chủ sở hữu

  nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây

  ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này

  phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  3. Chủ sở hữu,

  người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi

  thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

  a) Thiệt hại

  xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

  b) Thiệt hại

  xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp

  pháp luật có quy định khác.

  4. Trong trường

  hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang

  chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt

  hại.

  Khi chủ sở hữu,

  người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có

  lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật

  thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

  Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường

  Cá nhân, pháp

  nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi

  thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi

  trường không có lỗi.

  Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

  1. Chủ sở hữu

  súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người

  bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì

  chủ sở hữu không phải bồi thường.

  2. Trong trường

  hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác

  thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng

  có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

  3. Trong trường

  hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm

  hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;

  4. Trong trường

  hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó

  phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

  Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra

  Chủ sở hữu phải

  bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra

  hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.

  Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác

  gây ra

  Chủ sở hữu,

  người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác

  phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp

  đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy

  ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.

  Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể

  1. Cá nhân,

  pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.

  2. Thiệt hại do

  xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

  3. Người xâm

  phạm thi thể phải bồi thường một khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này

  và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân

  thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này

  thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi

  thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận

  được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy

  định.

  Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

  Cá nhân, pháp

  nhân, chủ thể khác gây thiệt hại đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt

  hại. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt

  hại.

  Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng

  Cá nhân, pháp

  nhân, chủ thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà

  gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.

  PHẦN THỨ TƯ

  THỪA KẾ

  CHƯƠNG XXII

  NHỮNG QUY

  ĐỊNH CHUNG

  Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân

  Cá nhân có quyền lập

  di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa

  kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

  Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

  Mọi cá nhân đều

  bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản

  theo di chúc hoặc theo pháp luật.

  Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

  1. Thời điểm mở

  thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố

  một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.

  2. Địa điểm mở

  thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định

  được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần

  lớn di sản.

  Điều 634. Di sản

  Di sản bao gồm

  tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung

  với người khác.

  Điều 635. Người thừa kế

  Người thừa kế

  là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn

  sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản

  chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải

  là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

  Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

  Kể từ thời điểm mở

  thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để

  lại.

  Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

  1. Những người

  hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do

  người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Trong trường

  hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người

  quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

  3. Trong trường

  hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do

  người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận,

  trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  4. Trong trường

  hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực

  hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

  Điều 638. Người quản lý di sản

  1. Người quản

  lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả

  thuận cử ra.

  2. Trong trường

  hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử

  được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản

  tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản

  lý di sản.

  3. Trong trường

  hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản

  do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

  Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

  1. Người quản

  lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật

  này có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Lập danh mục

  di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm

  hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

  b) Bảo quản di

  sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản

  bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn

  bản;

  c) Thông báo về

  di sản cho những người thừa kế;

  d) Bồi thường

  thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

  đ) Giao lại di

  sản theo yêu cầu của người thừa kế.

  2. Người đang

  chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều

  638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Bảo quản di

  sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản

  bằng các hình thức khác;

  b) Thông báo về

  di sản cho những người thừa kế;

  c) Bồi thường

  thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

  d) Giao lại di

  sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu

  của người thừa kế.

  Điều 640. Quyền của người quản lý di sản

  1. Người quản

  lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật

  này có các quyền sau đây:

  a) Đại diện cho

  những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa

  kế;

  b) Được hưởng

  thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

  2. Người đang

  chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều

  638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:

  a) Được tiếp

  tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc

  được sự đồng ý của những người thừa kế;

  b) Được hưởng

  thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

  Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau

  mà chết cùngthời điểm

  Trong trường hợp

  những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được

  coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau

  đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di

  sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế

  thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.

  Điều 642. Từ chối nhận di sản

  1. Người thừa

  kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh

  việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

  2. Việc từ chối

  nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người

  thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng

  hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ

  chối nhận di sản.

  3. Thời hạn từ

  chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày

  mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa

  kế.

  Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản

  1. Những người

  sau đây không được quyền hưởng di sản:

  a) Người bị kết

  án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi

  nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân

  phẩm của người đó;

  b) Người vi

  phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

  c) Người bị kết

  án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần

  hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

  d) Người có

  hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di

  chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc

  toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

  2. Những người

  quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã

  biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

  Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước

  Trong trường

  hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không

  được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã

  thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.

  Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

  Thời hiệu khởi

  kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc

  bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

  Thời hiệu khởi

  kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để

  lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

  CHƯƠNG XXIII

  THỪA KẾ THEO DI CHÚC

  Điều 646. Di chúc

  Di chúc là sự

  thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi

  chết.

  Điều 647.Người lập di chúc

  1. Người đã thành

  niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc

  bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

  2. Người từ đủ

  mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ

  hoặc người giám hộ đồng ý.

  Điều 648.Quyền của người lập di chúc

  Người lập di chúc

  có các quyền sau đây:

  1. Chỉ định người

  thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

  2. Phân định phần

  di sản cho từng người thừa kế;

  3. Dành một phần

  tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

  4. Giao nghĩa

  vụ cho người thừa kế;

  5. Chỉ định

  người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

  Điều 649.Hình thức của di chúc

  Di chúc phải

  được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể

  di chúc miệng.

  Người thuộc dân

  tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc

  mình.

  Điều 650. Di chúc bằng văn bản

  Di chúc bằng

  văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng

  văn bản không có người làm chứng;

  2. Di chúc bằng

  văn bản có người làm chứng;

  3. Di chúc bằng

  văn bản có công chứng;

  4. Di chúc bằng

  văn bản có chứng thực.

  Điều 651. Di chúc miệng

  1. Trong trường

  hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân

  khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

  2. Sau ba

  tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng

  suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

  Điều 652. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc được

  coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Người lập di

  chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc

  cưỡng ép;

  b) Nội dung di

  chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định

  của pháp luật.

  2. Di chúc của

  người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản

  và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

  3. Di chúc của

  người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm

  chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

  4. Di chúc bằng

  văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các

  điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

  5. Di chúc miệng

  được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình

  trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi

  chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người

  di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc

  chứng thực.

  Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

  1. Di chúc phải

  ghi rõ:

  a) Ngày, tháng,

  năm lập di chúc;

  b) Họ, tên và

  nơi cư trú của người lập di chúc;

  c) Họ, tên

  người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá

  nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

  d) Di sản để

  lại và nơi có di sản;

  đ) Việc chỉ

  định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

  2. Di chúc

  không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi

  trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di

  chúc.

  Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

  Mọi người đều

  có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  1. Người thừa

  kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

  2. Người có

  quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

  3. Người chưa

  đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

  Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

  Người lập di chúc

  phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

  Việc lập di chúc

  bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.

  Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

  Trong trường

  hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người

  khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải

  ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người

  làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di

  chúc.

  Việc lập di

  chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ

  luật này.

  Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

  Người lập di chúc

  có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

  Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân

  dân xã, phường, thị trấn

  Việc lập di chúc

  tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo

  thủ tục sau đây:

  1. Người lập di

  chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm

  quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc

  người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc

  đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác

  nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

  Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã,

  phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

  2. Trong trường

  hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký

  hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác

  nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban

  nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực

  của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người

  lập di chúc và người làm chứng.

  Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

  Công chứng viên,

  người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công

  chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:

  1. Người thừa kế

  theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

  2. Người có cha,

  mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

  3. Người có quyền,

  nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

  Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng,

  chứng thực

  Di chúc bằng văn

  bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:

  1. Di chúc của

  quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu

  quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;

  2. Di chúc của

  người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện

  đó;

  3. Di chúc của

  người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận

  của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;

  4. Di chúc của

  người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo

  có xác nhận của người phụ trách đơn vị;

  5. Di chúc của

  công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện

  ngoại giao Việt Nam ở nước đó;

  6. Di chúc của

  người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện

  pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người

  phụ trách cơ sở đó.

  Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở

  1. Người lập di

  chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

  2. Thủ tục lập

  di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng

  theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.

  Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

  1. Người lập di

  chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

  2. Trong trường

  hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu

  lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu

  thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

  3. Trong trường

  hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị

  hủy bỏ.

  Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng

  Vợ, chồng có

  thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.

  Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ,

  chồng

  1. Vợ, chồng có

  thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.

  2. Khi vợ hoặc chồng

  muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý

  của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung

  di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

  Điều 665. Gửi giữ di chúc

  1. Người lập di

  chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di

  chúc.

  2. Trong trường

  hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy

  định của pháp luật về công chứng.

  3. Cá nhân giữ

  bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Giữ bí mật

  nội dung di chúc;

  b) Giữ gìn, bảo

  quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho

  người lập di chúc;

  c) Giao lại bản

  di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người

  lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ

  ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.

  Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại

  1. Kể từ thời điểm

  mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện

  được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng

  minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc

  và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

  2. Trong trường

  hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

  Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc

  1. Di chúc có hiệu

  lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

  2. Di chúc không

  có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

  a) Người thừa kế

  theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

  b) Cơ quan, tổ

  chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

  Trong trường hợp

  có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm

  với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng

  thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có

  liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

  3. Di chúc không

  có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm

  mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di

  chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

  4. Khi di chúc có phần

  không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần

  đó không có hiệu lực pháp luật.

  5. Khi một người

  để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có

  hiệu lực pháp luật.

  Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng

  Di chúc chung của

  vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ,

  chồng cùng chết.

  Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  Những người sau

  đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo

  pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được

  người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần

  ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản

  theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

  1. Con chưa

  thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

  2. Con đã thành

  niên mà không có khả năng lao động.

  Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng

  1. Trong trường

  hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần

  di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định

  trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không

  thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì

  những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người

  khác quản lý để thờ cúng.

  Trong trường

  hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những

  người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

  Trong trường

  hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để

  thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người

  thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

  2. Trong trường

  hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của

  người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

  Điều 671. Di tặng

  1. Di tặng là

  việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di

  tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

  2. Người được

  di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ

  trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập

  di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của

  người này.

  Điều 672. Công bố di chúc

  1. Trong trường

  hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng

  viên là người công bố di chúc.

  2. Trong trường

  hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa

  vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định

  nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn

  lại thoả thuận cử người công bố di chúc.

  3. Sau thời điểm

  mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người

  có liên quan đến nội dung di chúc.

  4. Người nhận được

  bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

  5. Trong trường

  hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra

  tiếng Việt và phải có công chứng.

  Điều 673. Giải thích nội dung di chúc

  Trong trường

  hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người

  công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di

  chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối

  quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này

  không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và

  việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.

  Trong trường

  hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng

  đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có

  hiệu lực.

  CHƯƠNG XXIV

  THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

  Điều 674. Thừa kế theo pháp luật

  Thừa kế theo

  pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật

  quy định.

  Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo

  pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

  a) Không có di

  chúc;

  b) Di chúc

  không hợp pháp;

  c) Những người

  thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di

  chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm

  mở thừa kế;

  d) Những người

  được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản

  hoặc từ chối quyền nhận di sản.

  2. Thừa kế theo

  pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  a) Phần di sản

  không được định đoạt trong di chúc;

  b) Phần di sản

  có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

  c) Phần di sản

  có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng

  di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với

  người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di

  chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

  Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người

  thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  a) Hàng thừa kế

  thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của

  người chết;

  b) Hàng thừa kế

  thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột

  của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông

  ngoại, bà ngoại;

  c) Hàng thừa kế

  thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô

  ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác

  ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người

  chết là cụ nội, cụ ngoại.

  2. Những người

  thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

  3. Những người

  ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế

  trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc

  từ chối nhận di sản.

  Điều 677. Thừa kế thế vị

  Trong trường hợp

  con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại

  di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu

  còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di

  sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn

  sống.

  Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha

  đẻ, mẹ đẻ

  Con nuôi và cha

  nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy

  định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.

  Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

  Con riêng và bố

  dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì

  được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.

  Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản

  chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác

  1. Trong trường

  hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một

  người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

  2. Trong trường

  hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản

  án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn

  sống vẫn được thừa kế di sản.

  3. Người đang là

  vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết

  hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

  CHƯƠNG XXV

  THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN

  Điều 681. Họp mặt những người thừa kế

  1. Sau khi có

  thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có

  thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:

  a) Cử người

  quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những

  người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

  b) Cách thức

  phân chia di sản.

  2. Mọi thoả

  thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

  Điều 682. Người phân chia di sản

  1. Người phân

  chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di

  chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.

  2. Người phân

  chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những

  người thừa kế theo pháp luật.

  3. Người phân chia

  di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc

  những người thừa kế có thoả thuận.

  Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán

  Các nghĩa vụ

  tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự

  sau đây:

  1. Chi phí hợp

  lý theo tập quán cho việc mai táng;

  2. Tiền cấp

  dưỡng còn thiếu;

  3. Tiền trợ cấp

  cho người sống nương nhờ;

  4. Tiền công

  lao động;

  5. Tiền bồi

  thường thiệt hại;

  6. Thuế và các khoản

  nợ khác đối với Nhà nước;

  7. Tiền phạt;

  8. Các khoản nợ

  khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;

  9. Chi phí cho

  việc bảo quản di sản;

  10. Các chi phí

  khác.

  Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc

  1. Việc phân

  chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc

  không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho

  những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Trong trường

  hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận

  hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần

  giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện

  vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi

  thường thiệt hại.

  3. Trong trường

  hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối

  di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm

  phân chia di sản.

  Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật

  1. Khi phân

  chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì

  phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để

  nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh

  ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

  2. Những người

  thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều

  bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện

  vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện

  vật được bán để chia.

  Điều 686. Hạn chế phân chia di sản

  Trong trường

  hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những

  người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi

  đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

  Trong trường

  hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến

  đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền

  yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng

  chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể

  từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống

  đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án

  cho chia di sản thừa kế.

  Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc

  có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế

  1. Trong trường

  hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc

  phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản

  phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản

  của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã

  nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  2. Trong trường

  hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người

  đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị

  di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  PHẦN THỨ NĂM

  QUY ĐỊNH VỀ

  CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  CHƯƠNG XXVI

  NHỮNG

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất

  1. Đất đai

  thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.

  2. Quyền sử

  dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà

  nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

  3. Quyền sử

  dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do

  được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này

  và pháp luật về đất đai.

  Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

  1. Việc chuyển

  quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định

  tại khoản 3 Điều này.

  2. Hợp đồng chuyển

  quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo

  quy định của pháp luật.

  3. Việc thừa kế

  quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều

  733 đến Điều 735 của Bộ luật này.

  Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất

  Giá chuyển quyền

  sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.

  Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất

  1. Cá nhân, pháp

  nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển

  quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.

  2. Khi chuyển

  quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển

  quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật

  về đất đai.

  3. Bên nhận chuyển

  quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở

  địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

  Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

  Việc chuyển quyền

  sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định

  của pháp luật về đất đai.

  CHƯƠNG XXVII

  HỢP ĐỒNG

  CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  Hợp đồng chuyển

  đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển

  giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và

  pháp luật về đất đai.

  Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  Hợp đồng chuyển

  đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Tên, địa chỉ

  của các bên;

  2. Quyền, nghĩa vụ

  của các bên;

  3. Loại đất, hạng

  đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

  4. Thời điểm

  chuyển giao đất;

  5. Thời hạn sử

  dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển

  đổi;

  6. Chênh lệch về

  giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;

  7. Quyền của người

  thứ ba đối với đất chuyển đổi;

  8. Trách nhiệm của

  các bên khi vi phạm hợp đồng.

  Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất

  Các bên chuyển đổi

  quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chuyển giao đất

  cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng

  đất như đã thoả thuận;

  2. Sử dụng đất

  đúng mục đích, đúng thời hạn;

  3. Chịu lệ phí về

  việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi

  và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này

  và pháp luật về đất đai;

  4. Thanh toán tiền

  chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất

  Các bên chuyển đổi

  quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên kia

  giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng

  đất như đã thoả thuận;

  2. Yêu cầu bên kia

  giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;

  3. Được cấp giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;

  4. Được sử dụng

  đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.

  CHƯƠNG

  XXVIII

  HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  Hợp đồng chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận

  chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo

  quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

  Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  Hợp đồng chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Tên, địa chỉ

  của các bên;

  2. Quyền, nghĩa vụ

  của các bên;

  3. Loại đất, hạng

  đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

  4. Thời hạn sử

  dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận

  chuyển nhượng;

  5. Giá chuyển

  nhượng;

  6. Phương thức,

  thời hạn thanh toán;

  7. Quyền của

  người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

  8. Các thông

  tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;

  9. Trách nhiệm

  của các bên khi vi phạm hợp đồng.

  Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  Bên chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Chuyển giao đất

  cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số

  hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

  2. Giao giấy tờ có

  liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

  Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  Bên chuyển nhượng

  quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

  trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.

  Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  Bên nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả đủ tiền,

  đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử

  dụng đất;

  2. Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

  3. Bảo đảm quyền

  của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;

  4. Thực hiện các

  nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

  Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  Bên nhận chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử

  dụng đất;

  2. Yêu cầu bên

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất,

  vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

  3. Được cấp giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;

  4. Được sử dụng

  đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.

  CHƯƠNG XXIX

  HỢP

  ĐỒNG THUÊ, THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  MỤC 1

  HỢP ĐỒNG

  THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  Hợp đồng thuê

  quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển

  giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng

  đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy

  định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

  Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  Hợp đồng thuê

  quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Tên, địa chỉ

  của các bên;

  2. Quyền, nghĩa vụ

  của các bên;

  3. Loại đất, hạng

  đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

  4. Thời hạn

  thuê;

  5. Giá thuê;

  6. Phương thức,

  thời hạn thanh toán;

  7. Quyền của

  người thứ ba đối với đất thuê;

  8. Trách nhiệm

  của các bên khi vi phạm hợp đồng;

  9. Giải quyết

  hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.

  Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất

  Bên cho thuê quyền

  sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Đăng ký việc

  cho thuê quyền sử dụng đất;

  2. Chuyển giao đất

  cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình

  trạng đất như đã thoả thuận;

  3. Cho thuê quyền

  sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;

  4. Kiểm tra, nhắc

  nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;

  5. Nộp thuế sử

  dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

  6. Báo cho bên

  thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.

  Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất

  Bên cho thuê quyền

  sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;

  2. Yêu cầu bên

  thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy

  hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt

  ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện

  hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;

  3. Yêu cầu bên

  thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.

  Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất

  Bên thuê quyền

  sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Sử dụng đất

  đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;

  2. Không được

  hủy hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu

  khác như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;

  3. Trả đủ tiền

  thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả

  thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền

  thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

  4. Tuân theo

  các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích

  hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;

  5. Trả lại đất

  đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác.

  Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất

  Bên thuê quyền sử

  dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên cho

  thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và

  tình trạng đất như đã thoả thuận;

  2. Được sử dụng

  đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;

  3. Được hưởng hoa

  lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;

  4. Đơn phương chấm

  dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật

  này;

  5. Yêu cầu bên cho

  thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức

  bị mất hoặc bị giảm sút.

  Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất

  Khi bên thuê chậm

  trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia

  hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê

  có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất.

  Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể

  cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước

  quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

  Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi

  1. Khi bên cho

  thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà

  nước thu hồi đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

  2. Trong trường

  hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về quốc

  phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà

  Nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời

  hạn.

  Trong trường

  hợp bên thuê đã trả tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản

  tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả

  tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.

  Bên cho thuê

  được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật,

  còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.

  Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết

  1. Trong trường

  hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp

  tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.

  2. Trong trường

  hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình

  của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê

  nhưng phải báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền

  sử dụng đất

  Khi thời hạn cho

  thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền

  sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép,

  nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

  Bên thuê vẫn được

  tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.

  Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  1. Hợp đồng thuê

  quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  a) Hết thời hạn

  thuê và không được gia hạn thuê;

  b) Theo thoả

  thuận của các bên;

  c) Nhà nước thu

  hồi đất;

  d) Một trong

  các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả

  thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

  đ) Bên thuê

  quyền sử dụng đất là cá nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn

  thành viên nào khác hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;

  e) Diện tích

  đất thuê không còn do thiên tai;

  g) Các trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  2. Khi hợp đồng

  thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục

  tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật

  có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của

  các bên.

  MỤC 2

  HỢP ĐỒNG

  THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất

  Trong trường

  hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối

  với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất.

  CHƯƠNG XXX

  HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  Hợp đồng thế

  chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất

  (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc

  thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên

  thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.

  Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất

  1. Quyền sử dụng

  đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.

  2. Trường hợp

  người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác,

  rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất

  chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.

  Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất

  Bên thế chấp quyền

  sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giao giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;

  2. Làm thủ tục

  đăng ký việc thế chấp; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm

  dứt;

  3. Sử dụng đất

  đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;

  4. Thanh toán

  tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.

  Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất

  Bên thế chấp quyền

  sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Được sử dụng

  đất trong thời hạn thế chấp;

  2. Được nhận tiền

  vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;

  3. Hưởng hoa lợi,

  lợi tức thu được, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;

  4. Được chuyển

  đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu

  được bên nhận thế chấp đồng ý;

  5. Nhận lại giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.

  Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất

  Bên nhận thế chấp

  quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cùng với bên

  thế chấp đăng ký việc thế chấp;

  2. Trả lại giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo

  đảm bằng thế chấp.

  Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất

  Bên nhận thế chấp

  quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Kiểm tra, nhắc

  nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục

  đích;

  2. Được ưu tiên

  thanh toán nợ trong trường hợp xử l‎ý quyền sử dụng đất đã thế chấp.

  Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp

  Khi đã đến hạn

  thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp

  không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế

  chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được

  theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.

  CHƯƠNG XXXI

  HỢP ĐỒNG

  TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

  Hợp đồng tặng cho

  quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao

  quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được

  tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

  Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

  Hợp đồng tặng cho

  quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Tên, địa chỉ

  của các bên;

  2. Lý do tặng

  cho quyền sử dụng đất;

  3. Quyền, nghĩa

  vụ của các bên;

  4. Loại đất,

  hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

  5. Thời hạn sử

  dụng đất còn lại của bên tặng cho;

  6. Quyền của

  người thứ ba đối với đất được tặng cho;

  7. Trách nhiệm

  của các bên khi vi phạm hợp đồng.

  Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất

  Bên tặng cho

  quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giao đất đủ

  diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã

  thoả thuận;

  2. Giao giấy tờ

  có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký

  quyền sử dụng đất.

  Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất

  Bên được tặng cho

  quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Đăng ký quyền

  sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về

  đất đai;

  2. Bảo đảm quyền

  của người thứ ba đối với đất được tặng cho;

  3. Thực hiện các

  nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

  Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất

  Bên được tặng cho

  quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên

  tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình

  trạng đất như đã thoả thuận;

  2. Được sử dụng

  đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;

  3. Được cấp giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất.

  CHƯƠNG XXXII

  HỢP

  ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

  Hợp đồng góp

  vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người

  sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị

  quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ

  gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

  Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

  Hợp đồng góp vốn

  bằng giá trị quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Tên, địa chỉ

  của các bên;

  2. Quyền, nghĩa vụ

  của các bên;

  3. Loại đất, hạng

  đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

  4. Thời hạn sử

  dụng đất còn lại của bên góp vốn;

  5. Thời hạn góp

  vốn;

  6. Giá trị quyền

  sử dụng đất góp vốn;

  7. Quyền của người

  thứ ba đối với đất được góp vốn;

  8. Trách nhiệm của

  các bên khi vi phạm hợp đồng.

  Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

  Bên góp vốn bằng

  giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Giao đất đúng

  thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng

  đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;

  2. Đăng ký quyền

  sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về

  đất đai.

  Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

  Bên góp vốn bằng

  giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Được hưởng lợi

  nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

  2. Được chuyển

  nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp

  có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

  3. Được nhận lại

  quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;

  4. Hủy bỏ hợp đồng

  và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh

  toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.

  Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

  Bên nhận góp vốn

  bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Thanh toán phần

  lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng

  phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng;

  2. Bảo đảm quyền

  của người thứ ba đối với đất được góp vốn;

  3. Thực hiện các

  nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

  Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

  Bên nhận góp vốn

  bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên góp

  vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng

  đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp

  đồng;

  2. Được sử dụng

  đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;

  3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận

  góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

  CHƯƠNG XXXIII

  THỪA KẾ

  QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất

  Thừa kế quyền sử

  dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế

  theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

  Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất

  Cá nhân được Nhà

  nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế

  quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về

  đất đai.

  Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình

  Hộ gia đình được

  Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của

  thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư

  của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

  PHẦN THỨ SÁU

  QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG

  NGHỆ

  CHƯƠNG XXXIV

  MỤC 1

  QUYỀN TÁC GIẢ

  1. Người sáng tạo

  tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác

  giả của tác phẩm đó.

  Trong trường hợp

  có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là

  các đồng tác giả.

  2. Người sáng tạo

  ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ

  ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên

  soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.

  Điều 737. Đối tượng quyền tác giả

  Đối tượng quyền

  tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật,

  khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào,

  không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.

  Điều 738. Nội dung quyền tác giả

  1. Quyền tác

  giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.

  2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm:

  a) Đặt tên cho

  tác phẩm;

  b) Đứng tên thật

  hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được

  công bố, sử dụng;

  c) Công bố hoặc

  cho phép người khác công bố tác phẩm;

  d) Bảo vệ sự

  toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác

  phẩm.

  3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm:

  a) Sao chép tác

  phẩm;

  b) Cho phép tạo

  tác phẩm phái sinh;

  c) Phân phối,

  nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm;

  d) Truyền đạt

  tác phẩm đến công chúng;

  đ) Cho thuê bản

  gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.

  Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả

  1. Quyền tác giả

  phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức

  vật chất nhất định.

  2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền

  công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí

  tuệ quy định.

  3. Quyền tài sản

  thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy

  định.

  Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả

  1. Quyền nhân thân

  thuộc về tác giả.

  2. Trong trường

  hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.

  3. Trong trường

  hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao

  việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao

  việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  Trong trường

  hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao,

  nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở

  hữu trí tuệ.

  Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả

  Trường hợp tác

  phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả

  sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều

  740 của Bộ luật này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc

  lập đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.

  Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả

  1. Quyền nhân thân

  quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật

  này không được chuyển giao.

  Quyền nhân thân quy

  định tại điểm c khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể

  được chuyển giao với các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.

  2. Quyền tài sản

  có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế,

  kế thừa.

  Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả

  Việc chuyển giao

  một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ

  sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải

  được lập thành văn bản.

  MỤC 2

  QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ

  Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả

  Đối tượng quyền

  liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu

  diễn của người biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức

  phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

  Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn

  1. Quyền đối với

  cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của

  người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.

  2. Quyền nhân thân

  của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành

  các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình

  tượng biểu diễn.

  3. Quyền tài sản

  của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm

  người khác thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Ghi âm, ghi

  hình cuộc biểu diễn;

  b) Sao chép,

  phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;

  c) Phát sóng

  hoặc truyền theo cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.

  Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình

  1. Quyền đối với

  bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.

  2. Quyền đối với

  bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các

  hành vi sau đây:

  a) Sao chép

  toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;

  b) Phân phối,

  nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;

  c) Cho thuê bản

  gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.

  Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng

  1. Quyền đối với

  cuộc phát sóng thuộc về tổ chức phát sóng.

  2. Quyền đối với

  cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành

  vi sau đây:

  a) Ghi, sao chép

  bản ghi; phát sóng, phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;

  b) Phân phối bản

  ghi hoặc bản sao bản ghi cuộc phát sóng.

  Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang

  chương trình được mã Hoá

  1. Quyền đối với

  tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín

  hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá đó.

  2. Quyền đối với

  tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép

  hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:

  a) Sản xuất, lắp

  ráp, biến đổi, nhập khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích

  giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hoá;

  b) Thu, phân phối

  lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín

  hiệu vệ tinh được mã hoá cho phép.

  Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan

  1. Các quyền tài

  sản thuộc quyền liên quan quy định tại các điều 745, 746, 747

  và 748 của Bộ luật này có thể được chuyển giao.

  2. Việc chuyển

  giao các quyền liên quan được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.

  CHƯƠNG XXXV

  QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI

  VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây

  trồng

  1. Đối tượng quyền

  sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn

  địa lý.

  2. Đối tượng quyền

  đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và giống cây trồng.

  Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây

  trồng

  1. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích

  hợp bán dẫn, quyền đối với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân thân và quyền

  tài sản được quy định như sau:

  a) Quyền nhân

  thân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán

  dẫn, giống cây trồng thuộc về người đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng

  công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng bằng lao

  động sáng tạo của mình, bao gồm quyền được đứng tên tác giả trong văn bằng bảo

  hộ do Nhà nước cấp, trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó;

  b) Quyền tài sản

  đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,

  giống cây trồng thuộc về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng,

  cho phép hoặc cấm người khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

  bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó.

  2. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có được thông

  tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật

  thông tin đó, bao gồm:

  a) Khai thác,

  sử dụng bí mật kinh doanh;

  b) Cho phép

  hoặc cấm người khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh.

  3. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu,

  tên thương mại đó, bao gồm:

  a) Sử dụng nhãn

  hiệu, tên thương mại trong kinh doanh;

  b) Cho phép

  hoặc cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn

  với nhãn hiệu của mình; cấm người khác sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với

  hoạt động kinh doanh của mình.

  4. Quyền sở hữu

  chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn

  xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện

  do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.

  5. Quyền chống

  cạnh tranh không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong

  điều kiện cạnh tranh.

  Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với

  giống cây trồng

  1. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích

  hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng được xác

  lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc

  đăng ký các đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  2. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên

  thương mại đó.

  3. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin

  tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.

  4. Quyền chống

  cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong

  kinh doanh.

  Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống

  cây trồng

  1. Quyền sở hữu

  công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích

  hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể

  được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.

  2. Quyền đối với

  tên thương mại chỉ được phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ

  sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

  3. Quyền đối với

  chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.

  4. Đối với hợp

  đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký thì chỉ

  khi hợp đồng đó được đăng ký mới có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.

  CHƯƠNG XXXVI

  CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

  Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ

  Tổ chức, cá nhân

  sau đây có quyền chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ:

  1. Chủ sở hữu công

  nghệ;

  2. Tổ chức, cá

  nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu

  công nghệ.

  Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ

  1. Đối tượng

  chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công

  nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số

  kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về

  công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép

  đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công

  nghệ quy định.

  2. Trường hợp công

  nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công

  nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo

  quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao

  1. Công nghệ không

  đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo

  đảm sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.

  2. Những trường

  hợp khác do pháp luật quy định.

  Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ

  1. Việc chuyển

  giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.

  2. Hợp đồng chuyển

  giao công nghệ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong

  trường hợp pháp luật có quy định.

  3. Việc sửa đổi,

  bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp

  đồng bằng văn bản; đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều

  này, việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng phải được đăng ký tại

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

  Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

  Quan hệ dân sự có

  yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ

  quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là

  các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng

  căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,

  phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

  Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều

  ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế

  1. Các quy định

  của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với

  quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định

  khác.

  2. Trong trường

  hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy

  định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc

  tế đó.

  3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài

  thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc

  áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

  Việt Nam.

  Pháp luật nước

  ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng,

  nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản

  pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  4. Trong trường

  hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản

  pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều

  chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp

  dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam.

  Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người

  nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài

  1. Trong trường

  hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước

  ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật

  của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp

  luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  2. Trong trường

  hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

  Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là

  công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc

  tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời

  điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước

  mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc

  tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.

  1. Năng lực pháp luật

  dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà

  người đó có quốc tịch.

  2. Người nước

  ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ

  trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.

  1. Năng lực hành

  vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước

  mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

  Việt Nam có quy định khác.

  2. Trong trường

  hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì

  năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Việc xác định

  người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn

  chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có

  quốc tịch.

  2. Trong trường

  hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó không có,

  mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật Cộng hoà

  xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Việc xác định

  một người mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có

  quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc

  chết.

  2. Trong trường

  hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó mất tích

  hoặc chết phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Năng lực pháp luật

  dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp

  nhân đó được thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Trong trường

  hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam

  thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Việc xác

  lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu

  đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ

  trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.

  2. Quyền sở hữu

  đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước

  nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.

  3. Việc phân

  biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của

  nước nơi có tài sản.

  4. Việc xác

  định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại Việt Nam

  phải tuân theo pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của

  Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Thừa kế theo

  pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có

  quốc tịch trước khi chết.

  2. Quyền thừa kế

  đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

  3. Di sản không có

  người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.

  4. Di sản không có

  người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có

  quốc tịch trước khi chết.

  1. Năng lực lập di

  chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập

  di chúc là công dân.

  2. Hình thức của

  di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.

  1. Quyền và

  nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi

  thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.

  Hợp đồng được

  giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo

  pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  Trong trường

  hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng

  phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  2. Hợp đồng

  liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội

  chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Hình thức

  của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong

  trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức

  hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức

  hợp đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp

  đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.

  2. Hình thức

  hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình,

  nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật

  Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  Trong trường hợp

  giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân

  theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của

  pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng.

  Thời điểm giao kết

  hợp đồng vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao

  kết hợp đồng nếu bên này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao

  kết hợp đồng.

  Trong quan hệ

  giao dịch đơn phương, quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện thực hiện quan hệ

  giao dịch đơn phương được xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi

  có hoạt động chính của bên đó.

  1. Việc bồi

  thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy

  ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây

  thiệt hại.

  2. Việc bồi

  thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả

  được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ

  trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.

  3. Trong trường

  hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân

  hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

  Nam.

  Quyền tác giả

  của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được

  công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức

  nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội

  chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

  thành viên.

  Quyền sở hữu công

  nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước

  ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng của quyền

  đối với giống cây trồng đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc công

  nhận được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  Việc chuyển giao

  công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước

  ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra

  nước ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác

  của Việt Nam về chuyển giao công nghệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành

  viên hoặc pháp luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp

  dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam.

  Điều 777. Thời hiệu khởi kiện

  Thời hiệu khởi

  kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật

  của nước mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu

  tố nước ngoài tương ứng.

  Bộ luật này đã

  được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông

  qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

  Nguyễn Văn An

Related products